Bài 07: Tìm hiểu CDATA trong XML
0
Google +0
0
Đăng bởi: TheHalfHeart - Vào ngày: 30-11-2015 - Chuyên mục: XML - View: 95
Bài này ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng CDATA để giữ nguyên văn bản trong các thẻ XML, đây là một chức năng khá quan trọng giúp file XML không bị lỗi về cú pháp.
1. CDATA trong XML
Một tài liệu XML được xây dựng bởi các thẻ XML do lập trình viên tự định nghĩa ra, và đương nhiên lập trình viên phải tuân thủ các quy tắc mà XML đề ra (xem bài XML Element). Tuy nhiên có một số trường hợp dữ liệu chứa trong các thẻ XML lại có những ký tự đặc biệt dẫn đến tài liệu XML bị đảo lộn.
Ví dụ:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 |
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?> |
Bạn thấy nội dung bên trong thẻ Code là một đoạn mã XML khác, có nghĩa đây là trường hợp giá trị của the XML lại là một đoạn mã XML khác. Nếu chạy lên sẽ bị lỗi như hình dưới đây:
Để khắc phục trường hợp này ta sẽ sử dụng CDATA như sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 |
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?> |
Như vậy cú pháp của CDATA là <![CDATA[nội dung]]>.
2. Sử dụng Special Character trong XML
Special character (đôi lúc ta gọi là thực thể) là những ký tự đặc biệt được chuyển đổi thành mỗi dãy các chữ cái và dấu &;.
Như ở trong phần một ta sử dụng CDATA để khắc phục lỗi nội dung XML chứa kí tự đặc biệt. Nhưng cũng có một cách khác là bạn chuyển những ký tự đặc biệt đó sang Special characters như bảng dưới đây.
Thực thể |
Mô tả |
' |
Dấu nháy đơn ' |
& |
Dấu & |
> |
Dấu > |
< |
Dấu < |
" |
Dáu nháy kép " |
Ví dụ: Viết lại ví dụ trên bằng cách sử dụng Special character.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 |
<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?> |
Chạy file XML này lên và mọi thứ đều ổn.
3. Lời kết
Cả hai cách trên đều dùng để xử lý nội dung bên trong thẻ XML, tuy nhiên chúng ta vẫn hay sử dụng CDATA bởi vì nó đơn giản nhưng lại rất hiệu quả.
Bài tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu một số cách hiển thị XML trên trình duyệt.
Bài 01: Viết chương trình jquery đầu tiên
0
Google +0
0
Đăng bởi: TheHalfHeart - Vào ngày: 15-08-2014 - Chuyên mục: jQuery - View: 8732
Khi xây dựng những ứng dụng website thì chúng ta sử dụng javascript rất là nhiều. Nhưng với javascirpt thuần viết rất lâu và rườm rà, vì vậy có rất nhiều thư viện được viết bằng javascript ra đời nhằm giúp lập trình viên rút ngắn code lại và jQuery là một trong số những thư viện đó. jQuery là bộ thư viện mà không lập trình viên nào có thể bỏ qua vì tính ứng dụng thực tế của nó. jQuery hỗ trợ rất tốt cho người dùng, sử dụng đơn giản và hiệu quả, có hỗ trợ cho người dùng có thể tự viết Plugin và Extension. Vì vậy hiện nay có rất nhiều plugin được viết từ jquery như các ứng dụng slider, validate form, ...
Bài tập: Bây giờ để các bạn dễ hình dung hơn thì tôi có một bài toán như sau: Tạo một textbox và một button, sau đó viết javascript cho sự kiện click vào button thì sẽ show nội dung của ô textbox.
1. Viết chương trình bằng javascript thuần
Nếu bạn chưa biết Javascript thì hãy xem serie Javascript căn bản này nhé.
Với bài toán này ta sẽ giải như sau:
XEM DEMO
HTML:
1 2 |
<input type="text" id="id-textbox" value=""/> <br/> |
Javascript:
1 2 3 4 |
function showTextVal(){ |
Ở button tôi đã gắn hàm showTextVal() vào sự kiện click, sau đó tôi có định nghĩa một hàm showTextVal() với chức năng làalert() lên nội dung của textbox. Bây giờ ta sẽ tham khảo bài giải trong jquery nhé.
2. Viết chương trình bằng thư viện jQuery
Như tôi giới thiêu trên jQuery là một thư viện viết bằng Javascript nên muốn sử dụng được nó ta phải download nó về, sau đó đặt trong project và dùng thẻ script để gọi file jquery ra với cú pháp:
1 |
<script language="javascript" src="duong_dan_toi_file_jquery.js"></script> |
Bạn phải import file jQuery vào rồi thì mới sử dụng được các hàm của nó, nghĩa là tất cả các đoạn code nào có sử dụng thư viện jQuery đều phải nằm phía dưới đoạn code import script trên.
Các bước thực hiện như sau:
XEM DEMO.
Bước 1: Download bộ thư viện jquery tại đây.
Bước 2: Tạo file index.html với nội dung như sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 |
<!DOCTYPE html> |
Trong file index.html mình đã thêm file jQuery vào và đồng thời tạo một thẻ script nằm phía dưới để code những đoạn mã jQuery. Điều này tuân thủ nguyên tắc phải import file jQuery rồi mới sử dụng được.
Bước 3: Viết sự kiện click với jquery.
Ở bước này thì trước tiên ta tìm hiểu cú pháp của jQuery đã nhé. jQuery luôn bắt đầu bằng ký tự đô la ($) hoặc dòng chữ jQuery. Ví dụ:
1 2 3 4 5 6 7 |
// Lấy đối tượng có id = id-button trong javascript // Lấy đối tượng có id = id-button trong jQuery |
Rất rõ ràng rồi nhỉ bây giờ ta sẽ viết jQuery xử lý sự kiện click nhé. Bạn sửa lại file index.html tại phần viết jQuery như sau:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 |
// Khi click vào button có id = id-button // Cách 2: Truy xuất trực tiếp |
Trong đó:
- $('#id-button').click() có nghĩa là gán sự kiện click cho thẻ có id=id-button, tham số truyền vào là một hàm xử lý khi xảy ra sự kiện click.
- $('#id-textbox') có nghĩa là lấy thẻ có id=id-textbox
- $('#id-textbox').val() có nghĩa lấy giá trị của thẻ có id=id-textbox.
Nếu bạn thắc mắc tại sao các đoạn mã jQuery lại đặt ở phía dưới các thẻ HTML thì hãy xem ở bài tiếp theo nhé.
3. Lời kết
Qua ví dụ bài học này tôi hy vọng bản hiểu được jQuery là gì? và biết được cú pháp căn bản của jquerry, và đương nhiên làviết được một chương trình jquery như trên rồi nhỉ? Ở bài này tôi không muốn đi vào sâu quá vì như vậy những bạn mới biết jquery sẽ rất khó học, còn những bạn biết căn cơ về jquery thì khỏi nói.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét