Thứ Ba, 22 tháng 12, 2015

Hồng bì

Untitled Document

Hồng bì

Clausena lansium

Clausena lansium.jpg
Clausena lansium

Phân loại khoa học

Giới (regnum)

Plantae

(không phân hạng)

Angiospermae

(không phân hạng)

Eudicots

(không phân hạng)

Rosids

Bộ (ordo)

Sapindales

Họ (familia)

Rutaceae

Chi (genus)

Clausena

Loài (species)

C. lansium

Danh pháp hai phần

Clausena lansium
(Lour.Skeels

Danh pháp đồng nghĩa

Clausena wampi (Blanco), Oliver.
Clausena punctata (Sonn.), Rehd. & E.H. Wils

Hồng bì, hay còn gọi là giổi[1]hoàng bìquất bìquất hồng bì (danh pháp hai phầnClausena lansium) là loài cây mộc cho trái, thường dùng làm vị thuốc.
Bản địa hoàng bì là vùng Đông Nam Á và Hoa Nam. Cây hoàng bì mọc cao 3–8 m, lá nhẵn xanh thẫm, dài 30–35 cm. Hoa sắc trắng với 4-5 cánh mọc thành chùm ở ngọn cành, nở vào tháng 3.
Quả hoàng bì sắc vàng lấm tấm xanh, vỏ mỏng có lông tơ. Quả ăn được, dài khoảng 2–3 cm, thịt ít, vị chua nhưng thơm, bên trong có 3-5 hột. Trái chín có thể đem nấu với đường làm mứt hay cất rượu.
Ngoài việc thu hoạch trái y học cổ truyền còn lấy rễ hoàng bì dùng trị ho và viêm cuống phổi. Lá hoàng bì đem nấu nước dùng gội đầu để trị gầu.
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Clausena_lanseium_seeds.jpg/250px-Clausena_lanseium_seeds.jpg
hột hoàng bì; mỗi đơn vị trên thước bên trái là 1 mm

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Clausena lansium in Hainan - 01.JPG
  • Clausena lansium in Hainan - 02.JPG

 

  • Clausena lansium seeds - Kunming Botanical Garden - DSC03221.JPG

tác dụng của quất hồng bì

Những trái quất hồng bì vàng ươm có vị chua ngọt rất đặc biệt.  

  • Những trái quất hồng bì vàng ươm, quả không mọng nước như cam hay quýt nhưng có vị chua ngọt rất đặc biệt. 
  • Vị ngọt của quất hồng bì không gắt mà dễ chịu, ăn như trái cây hoặc dùng để chế biến món ăn đều ngon. Vỏ quất hồng bì giàu vitamin và chất xơ, dùng cả vỏ sẽ rất tốt cho cơ thể.
  • Trong Đông y, quất hồng bì còn được dùng như vị thuốc, chữa nhiều chứng viêm họng, khó tiêu, cảm sốt rất hiệu quả. Quất hồng bì dùng làm ô mai rất ngon, có vị ngọt hơi chua và chát, cắn vào vẫn cảm thấy cái ram ráp của vỏ quất, cái ấm áp của hương quất hồng bì lan toả khắp người. Nhất là trong tiết trời se lạnh, ăn một miếng quất hồng bì xào thấy ấm áp cả lòng.
  •  Tất cả các bộ phận của cây, đều có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
  • Lá (hoàng bì diệp) có vị đắng và cay, tính bình hơi ấm; Có tác dụng giải cảm, hạ sốt, long đờm và giảm ho. Dùng chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, ho. Dân gian thường dùng để nấu nước gội đầu, cho sạch gầu và mượt tóc. Liều dùng hàng ngày 20-40g.
  • Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: Lá hồng bì có tác dụng bảo vệ tế bào gan; hạ đường huyết và lipid huyết; kìm hãm sự phát triển của một vài chủng ký sinh trùng sốt rét, tụ cầu vàng và một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột. 
  • Quả (hoàng bì quả) có vị ngọt và chua, tính bình hơi ấm. Có tác dụng chống ho, long đờm, kích thích tiêu hóa, cầm nôn. Dùng chữa tiêu hóa kém, buồn nôn, ho, ho gà. Liều dùng hàng ngày 6-10g quả khô. 
  • Hạt (hoàng bì quả hạch) và rễ (hoàng bì căn) có vị đắng, cay, the, tính ấm. Có tác dụng giảm đau, xúc tiến tiêu hóa, dùng chữa đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đau bụng co thắt. Hạt còn chữa rắn cắn.
  • Rễ còn dùng chữa cảm mạo, thấp khớp, dùng cho phụ nữ sau khi đẻ. Liều dùng hàng ngày: hạt 6-10g; rễ 10-20g.  
  • Chữa ho do ngoại cảm (ho gió): Dùng vài quả hồng bì (khoảng 20-30g), bổ đôi, hấp với đường, chia ra ăn trong ngày.
  • Theo một thông báo về kết quả thử nghiệm lâm sàng: Sử dụng hồng bì để điều trị lỵ amíp và lỵ trực trùng (phối hợp với khổ luyện tử, hòe hoa) cho kết quả tốt hơn tân dược ganidan và tetracyclin.
  • Để kích thích tiêu hóa và phòng bệnh cho phụ nữ sau đẻ, có thể lấy vỏ thân hoặc rễ quất hồng bì 30 g, rễ sử quân 20 g, quả khế chua 20 g. Các vị sao vàng, sắc đặc, chia uống nhiều lần trong ngày. Có thể dùng trong nhiều ngày

 

0 nhận xét: