Thứ Bảy, 2 tháng 1, 2016

VD SỰ KIỆN TRONG JS

Nội dung:

Nhắc lại khái niệm sự kiện (event)

Sự kiện là những hành động do người dùng hoặc hệ thống gây ra. Các hành động do người dùng gây ra có thể là di chuyển chuột, nhấn chuột, nhả chuột, nhấn phím, nhả phím, copy, kéo giãn cửa sổ, di chuyển cửa sổ v.v... Các sự kiện do hệ thống gây ra có thể là nạp tài liệu, đóng cửa sổ v.v...
Khi sự kiện xảy ra, nó sẽ tự động thực thi các câu lệnh JavaScript tương ứng với sự kiện đó (nếu chúng ta đã định nghĩa chương trình xử lý sự kiện tương ứng).

Bảng liệt kê các sự kiện và tên tương ứng

Mỗi sự kiện khi xảy ra chúng đều có một cái tên và thường bắt đầu bằng từ on, ví dụ như onClick, onChange.... cụ thể được mô ta như trong bảng dưới đây:
Vậy áp dụng tên các sự kiện đã liệt kê ở trên như thế nào ?
Nếu bạn đã biết khi nào một sự kiện xảy ra thì bạn hoàn có thể thực thi các câu lệnh JavaScript tương ứng với sự kiện đó.
Cú pháp khai báo để trình duyệt thực thi các câu lệnh JavaScriptkhi một sự kiện xảy ra như sau:

Cách 1:

= " " ..... >
Lưu ý:Một câu lệnh JavaScript có thể là bất kỳ câu lệnh nào mà bạn đã học. Câu lệnh này phải được đặt trong cặp nháy kép (hoặc cặp nháy đơn).
Ví dụ1 :
onClick = "alert('Bạn đã click vào textbox');"
 >
Ví dụ 2:
onMouseMove = "alert('Bạn di chuột');">
Ví dụ 3:
onClick = "window.status=
'Văn bản bị click chuột';"> Hello !
Ví dụ 4:
onclick = "alert('Đã được gửi')
;">
Ta hãy đi phân tích ví dụ 1. Trong ví dụ này ta đã tạo ra một textbox và viết (khai báo) sự kiện click như sau : onClick = "alert('Bạn đã click vào textbox');"
Ở đây có 2 phần:
  • Phần onClick : là tên của sự kiện click chuột (xin tham khảo ở bảng trên).
  • Phần thứ 2 sau dấu =, là một câu lệnh JavaScript tương ứng sẽ được thực thi khi sự kiện click chuột xảy ra đối với textbox đó. ở đây là câu lệnh alert.
Điều này có nghĩa là, bất cứ khi nào người dùng click chuột vào textbox này thì trình duyệt sẽ tự động thực thi câu lệnh alert('Bạn đã click vào textbox');
 Kết luận: Nếu chúng ta muốn trình duyệt thực thi một câu lệnh nào đó khi một sự kiện xảy ra thì cần khai báo trong phần định nghĩa thẻ như sau:
= ""
  • Tương tự trong ví dụ 2: Bất cứ khi nào người dùng di chuyển chuột trong textbox (tên sự kiện là onMouseMove) thì lệnh "alert('Bạn di chuột');" sẽ được thực thi.
  • Trong ví dụ 3: Bất cứ khi nào bạn click chuột vào dòng chữ "Hello !" thì thanh trạng thái của cửa sổ sẽ có dòng chữ : "Văn bản bị click chuột"
  • Trong ví dụ 4: Theo bạn, thông báo "Đã được gửi" khi nào thì xuất hiện !?

Cách 2:

Bạn có thể không chỉ viết một câu lệnh khi một sự kiện xảy ra đối với một phần tử nào đó mà JavaScript còn cho phép bạn thực thi nhiều câu lệnh đồng thời, với điều kiện các câu lệnh này phải được phân cách nhau bởi dấu chấm phảy ";".
Cú pháp viết như sau:
=" ; ; ...; " .... >
Ví dụ 1:
onclick
="window.status='Click chuột'; alert('Bạn đã click chuột')">
Trong ví dụ này, ta đã tạo một textbox và khi người dùng click chuột vào textbox này thì trình duyệt sẽ thực thi 2 câu lệnh tương ứng như ta đã chỉ ra trong thẻ :
window.status='Click chuột' và alert('Bạn đã click chuột'). 2 lệnh này được phân cách nhau bởi dấu chấm phảy.
Ví dụ 2:
onFocus
="Hoten.value=' ' ; window.status='Họ tên đã nhận focus' ; window.document.title = 'Nội dung trong textbox đã bị xoá' ">
Trong ví dụ này ta cũng tạo ra một textbox và khi textbox này nhận được focus (click chuột) thì trình duyệt sẽ tự động thực thi 3 câu lệnh :
  • Hoten.value=' '
  • window.status='Họ tên đã nhận focus'
  • window.document.title = 'Nội dung trong textbox đã bị xoá'
Nhận xét: Nếu số câu lệnh cần thực thi khi một sự kiện xảy ra là ít (Một hoặc hai câu lệnh) thì ta có thể khai báo đoạn chương trình xử lý sự kiện sử dụng theo cách 1 hoặc cách 2. Còn trong trường hợp số câu lệnh cần xử lý là lớn, thì cách nên sử dụng cách khác mà ta sẽ đề cập dưới đây.

Cách 3:

Gọi một hàm khi một sự kiện xảy ra.
Về bản chất cách này chính là cách một, có điều câu lệnh là một lời gọi hàm.
Cách này thường được sử dụng khi :
  • Số lệnh cần thực thi khi một sự kiện xảy ra là lớn
  • Đảm bảo cho chương trình sáng sủa và dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì
Cú pháp khai báo hàm trong định nghĩa sự kiện như sau:
= "Tên hàm cần gọi([Tham số nếu có] )" .... >
Ví dụ:
1/
2/
3/
Trong đó, Ham1(), GuiThongTin() và KiemTra() là các hàm.
Tóm lại: Tuỳ vào trường hợp cụ thể mà khi một sự kiện xảy ra, bạn có thể viết một lệnh, nhiều lệnh hoặc một hàm tương ứng sẽ được thực thi trong định nghĩa thẻ. Tuy nhiên, một qui tắc chung là: Nếu đoạn chương trình xử lý sự kiện chỉ có một lệnh thì nên viết theo cách a, còn trái lại thì nên viết các lệnh trong một hàm (tức theo cách viết b).

Một số bài tập minh hoạ

Ví dụ 1: Hãy tạo một nút nhấn (button) có value = "Thử". Khi người dùng click vào nút này thì tiêu đề của cửa sổ sẽ là "Bạn đã click chuột"
Hướng dẫn: Trước hết ta cần xác định xem các lệnh nào cho phép ta thay đổi tiêu đề của cửa sổ thành "Bạn đã click chuột", tiếp theo là đặt các lệnh đó vào đâu để khi người dùng click chuột thì nó được thực thi theo như yêu cầu bài toán
  • Lệnh để thay đổi tiêu đề như sau: document.title = "Bạn đã click chuột"
  • Như ta đã biết khi người dùng click thì sự kiện onClick xuất hiện, do vậy câu lệnh trên sẽ được đặt tương ứng vào sự kiện onClick, như sau:
Hay click vao nut o duoi va quan sat tieu de
onClick
="document.title='Ban da click chuot' ">
Ví dụ 2: Tạo một trang Web, có 2 phần tử : Phần tử button có value = "Gửi", và một phần tử textbox.Yêu cầu: khi người dùng click vào nút Gửi thì thông báo trên màn hình là : "Bạn đã click vào nút gửi" còn khi người dùng click vào textbox thì thông báo là "Bạn đã click vào textbox".
Hướng dẫn: Theo yêu cầu của bài thì dòng thông báo "Bạn đã click chuột vào nút gửi" xuất hiện chỉ khi người dùng click chuột vào nút gửi, do vậy các lệnh thực hiện hiển thị thông báo sẽ được đặt trong sự kiện onclick của nút nhấn. Còn dòng thông báo "Bạn đã click chuột vào text box" khi người dùng click chuột vào textbox, do vậy các lệnh thực hiện hiển thị dòng thông báo sẽ được đặt trong sự kiện onclick của textbox :
Minh hoạ:
Hay click vao nut va textbox o duoi va quan sat tieu de
onClick="
alert( 'Ban da click chuot vao nut') ">
onclick =
 "alert('Ban da click chuot vao textbox') ">
Ví dụ 3: Tạo 2 nút, nút thứ nhất có value = "Xanh", nút thứ hai có value = "Đỏ". Yêu cầu: Khi người dùng click vào nút xanh thì màu nền của tài liệu là xanh (blue), còn khi người dùng click vào nút đỏ thì màu nền của tài liệu là: Đỏ (red).
Hướng dẫn:Thuộc tính màu nền của tài liệu được lưu trong thuộc tính bgColor của đối tượng document. Thuộc tính này có thể thay đổi được.
Minh hoạ:
onclick
="window.document.bgColor = 'blue'; ">
onclick
="window.document.bgColor = 'red'; ">
Ví dụ 4:
Tạo một danh sách lựa chọn gồm có 4 màu: red, blue, brown và lavender. Khi người dùng chọn một màu thì màu nền của tài liệu sẽ thay đổi tương ứng.
Hướng dẫn: Để thay đổi màu nền của tài liệu ta làm tương tự như ví dụ 3
Minh hoạ:
Bạn hãy chọn màu nền:
<Select name = Mau onclick = "DoiMau();" >
</select>
Ví dụ 5 : Tạo một textarea có tên là NoiDung, một Textbox có tên là : SoKyTu. Với yêu cầu như sau: Khi người sử dụng gõ các phím vào trong textarea thì số lượng ký tự (Độ dài xâu) chứa trong textarea đó sẽ được hiển thị trong textbox. Nếu số lượng ký tự trong textarea gõ vào vượt quá 200 ký tự thì thông báo : "Bạn đã gõ quá số ký tự cho phép !".
Số ký tự đã gõ :
Ở ví dụ trên: Hàm kiểm tra sẽ được gọi mỗi khi sự kiện nhấn phím (onKeyUp) xuất hiện hay nói cách khác là khi người dùng gõ thêm một ký tự vào trong textarea. Ở đây ta không đặt hàm kiểm tra vào trong sự kiện onClick; Màn hình cho ví dụ này có dạng như sau:
Ví dụ 6: Tạo một nút có value = "Gửi", textbox có name = "HoTen", 2 nút radio có tên là GioiTinh và nhãn tương ứng là Nam, nữ.
Yêu cầu: Khi người dùng di chuyển chuột vào phần tử nào thì hiển thị thông báo tương ứng dưới thanh trạng thái. Ví dụ nếu người sử dụng di chuyển chuột qua nút nhấn "Gửi" thì thanh trạng thái sẽ là "Bạn đang di chuyển chuột vào nút"...
Hướng dẫn: Khi người dùng di chuyển chuột thì sự kiện di chuyển chuột sẽ xuất hiện, sự kiện này có tên là : onMoseMove. Vậy ta sẽ viết lệnh trong sự kiện này.
Minh hoạ: màn hình
Xu ly su kien
onmousemove
="window.status = 'Chuột trong nút'; ">
onMouseMove
 ="window.status='Chuột trong textbox';">
onMouseMove
="window.status='Trong nam';">Nam
onMouseMove
="window.status='Trong nữ';"> Nữ
Ví dụ 7:
Tạo 3 textbox, có tên lần lượt là: SoLuong (Số lượng), DonGia (Đơn giá) và ThanhTien (Thành tiền);
Yêu cầu: Khi người dùng nhập giá trị trong DonGia thì kết quả sẽ được cập nhật ngay trong ThanhTien.
Hướng dẫn: Khi người dùng nhập giá trị trong textbox DonGia bằng cách nhấn các phím số thì sự kiện nhấn phím xuất hiện (sự kiện nhấn phím có tên là onKeyUp), do vậy ta sẽ viết các lệnh đáp ứng với sự kiện này. Các lệnh ở đây chỉ có một do vậy nên đặt ngay trong định nghĩa thẻ, như sau:
Tinh tich

Bạn hãy nhập vào số lượng và giá:

Số lượng:
Đơn giá:onKeyUp
="ThanhTien.value=SoLuong.value*DonGia.value">
Thành tiền: USD
Ví dụ 8: Tương tự như ví dụ 7, nhưng viết theo cách khai báo 3 (Các lệnh viết trong hàm). Kết quả vẫn cho ta như ví dụ 7
Tinh tich

0 nhận xét: