This is default featured slide 1 title
Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.
This is default featured slide 2 title
Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.
This is default featured slide 3 title
Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.
This is default featured slide 4 title
Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.
This is default featured slide 5 title
Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.
Thứ Bảy, 23 tháng 1, 2016
Cần Tải
http://www.freewarefiles.com/DEV-C_program_23297.html
Techcopy
http://vforum.vn/diendan/showthread.php?31932-Download-TeraCopy-2-3-Pro-va-Free-moi-nhat-2013
Ubauntu
http://www.ubuntu.com/download/desktop
BT PHP
https://sites.google.com/site/khaiphongphp/baitapthuchanh
http://chiasetainguyen.freevnn.com/componant/DanhMuc/Tin_Hoc/baitap_full_final.pdf?ckattempt=1
https://docs.google.com/file/d/0B9IXgDMARsSEbG8td3N6cnJWbmM/edit
http://www.gocit.vn/files/huong_dan_su_dung_ubuntu-www.gocit.vn.pdf
TVTH
NXB Giáo dục, 1997
Thanh điệu
|
|||
Âm đầu
|
Vần
|
||
Âm đệm
|
Âm chính
|
Âm cuối
|
Thái Tổ, Lý Bạch, Nguyễn Thanh Thy, Tây Thy, v.v.).
dự, v.v.Viết chữ cái đầu âm tiết thứ nhất. Vd : (các huân chương, kỉ niệm chương) Độc lập, Sao vàng, Cờ đỏ, Lênin, Hồ Chí Minh, Quân công, Chiến công, Kháng chiến, Tổ quốc ghi công ; Bảng vàng danh dự, (giải thưởng) Nhà nước, Nghệ sĩ Nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, Thầy thuốc Nhân dân, Anh hùng Lao động, v.v.
(gạch dấu x vào a hoặc b, c, d)
Chọn chữ viết đúng chính tả (gạch dấu x vào a hoặc b, c, d)
-
Người đeo tạp … ề đã … ề nhà
-
Vợ … ùng … ằng bỏ … ề, còn chồng thì … ùng … ằng chưa muốn đi.
-
Sáng nào cũng … ậy, lão thường … ậy sớm.
-
Cô bé trót … ại, nên bây … ờ hóa … ở … ang.
-
Bà chị tôi … ừa uống nước … ừa … ừa nói chuyện.
-
Chúng tôi hô chưa … ứt lời, chúng đã … ứt súng đầu hàng.
-
Chỉ cần được việc là chúng … ở … ọng ngay.
-
Hàng xóm đang tháo … ỡ hòm đựng đồ thủy tinh vừa bị … ỡ.
-
Vì gàn … ở nên có khi ăn nói càn … ỡ.
-
Trăng sáng … ằng … ặc làm cho đêm … ài … ằng … ặc, khiến lòng em thêm … ằn … ặt.
-
Họ kể … anh … ách từng người trong …anh sách.Bài tập 11. Chọn chữ viết đúng chính tả (gạch dấu x vào a hoặc b, c, d )
1a. sỉa sói 1b. xỉa xói 1c. xỉa sói 1d. sỉa xói2a. sổ xố 2b. sổ số 2c. xổ xố 2d. xổ số3a. sum họp 3b. xum họp 4a. xỉ vả 4b. sỉ vả5a. xỉ nhục 5b. sỉ nhục 6a. chiếc suất 6b. chiếc xuất7a. nhám sì 7b. nhám xì8a. sum xuê 8b. xum xuê 8c. xum suê 8d. sum suê9a. xiểm nịnh 9b. siểm nịnh10a. xúc siểm 10b. súc xiểm 10c. súc xiểm 10d. xúc xiểmBài tập 12 : Chọn chữ viết đúng chính tả (gạch dấu x vào a hoặc b,c,d)
1a. xiết nợ 1b. siết nợ 2a. sử xự 2b. xử sự3a. sử dụng 3b. xử dụng4a. sênh sang 4b. xeeng sang 4c. xênh xang 4d. sênh sang5a. sơ xác 5b. xơ xác 6a. sơ xuất 6b. xơ suất7a. sống sít 7b. sống xít 8a. áo xống 8b. áo sống9a. xung động 9b. sung động10a. sác xuất 10b. xác suất 10c. xác suất 10d. sác suấtBài tập 13. Điền x hoặc s vào chỗ trống trong câu :
1. Chúng nói … ằng nói bậy rồi cười … ằng … ặc.2. Họ … ì … ào về mấy … ào ruộng bị chiếm.3. Công nhân đã lắp … ong chấn … ong cửa sổ. Hôm nay có … úp, có … ôi, lạp … ường, có thịt … á … íu, có bún … áo nóng … ốt, mời cậu học … inh … ơi tạm.4. Tôi không hiểu …ao anh lại … ao nhãng học tập.5. Ông … ay rượu đến nhà máy … ay, … uýt nữa ngã quay.6. Trời tối như bưng … uýt nữa thì tôi …a chân … uống hố …âu.7. Vợ chồng anh Hai đã mang …ắp nhỏ về ngoại, cho chúng học ở quê.8. Tết đén nội phải lì…ì cho con nhé !9. Căn phòng đã được … ắp … ếp gọn gàng, ngăn nắp.Bài tập 14.Chọn chữ viết đúng chính tả và thích hợp với mỗi ý (gạch dấu X vào a hoặc b, c, d) :
1. Hoang vắng và điêu tàn :
a. hoang tàn b hoang toàng c. hoang tàng2. Thuộc cùng một lứa nhỏ bé hoặc tầm thường :
a. lao nhao b. lau nhau c. lau chau3. Trong lòng không yên :
a. bức rức b. bứt rứt4. Xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định :
a. kiểm sát b. kiểm soát5. Làm cho trứng cá nở hoặc nuôi cá bột thành cá con để đem thả nuôi nơi
khác :
a. ương b. ươn c. ươm6. Đường vân xoáy tròn ở đầu ngón tay, được xem là dấu hiệu biểu hiện tài nghệ khéo léo :
a. hoa tay b. hoa tai7. Có những cảm xúc luyến tiếc, nhớ xen lẫn nhau, gây ra trạng thái như hơi ngơ ngẩn :
a. băn khoăn b. băng khoăng c. bâng khuâng8. Phát sinh ra, xảy ra thình lình và mạnh mẽ:a. bột phát b. bộc phát c. bộc phác d. bộc phát9. Tồn tại mãia. bất tử b. bức từ10. Khám để xem bệnha. chẩn đoán b. chuẩn đoánBài tập 15. Nên dùng chữ nào và phải dùng chữ nào ? (gạch dấu X
vào a hoặc bị
la. cặp bồ lb. cặp bồ 2a. bất cập 2b. bất cập
3a. cặp bản 3b.cập bến 4a. đề cập 4b. đề cập5a. kèm cặp 5b. kèm cập 6a. bắt chợt 6b. bất chợt7a. chệnh choạng 7b. chuệnh choạng8a. chếnh choáng 8b.chuếnh choáng9a cảm khái 9b. cảm khoái 10a. mắc bịnh 10b. mắc bệnhBài tập 16. Nên dùng chữ nào và phải dùng chữ nào? (gạch dấu X vào a hoặc b)
1a. côi cút 1b. cui cút 2a. bồn binh 2b. bùng binh3a. cọng rau 3b. công rau 4a. chổng gọng 4b. chỏng gọng5a. bản cảnh 5b. bản cảnh 6a. muôn thuở 6b. muôn thủa7a. Dấu bối 7b. bảo bối 8a. vượt bậc 8b. vượt bức9a. bướu (lợi) 9b. nước (lợi) 10a. miêu tả 10b. mô tảBài tập 17. Nên dùng chữ nào và phải dùng chữ nào?(gạch dấu X vào a hoặc b)
la. khuynh diệp 1b. khinh diệp 2a. u ẩn 2b. u uẩn3a. cái choé 3b. cái chế 4a. lăn chiến 4b. lăn chiêng5a. chấn song 5b. chắn song 6a. con hươu 6b. con hiêu7a. manh quanh 7b. ranh quanh 8a. loăng quăng 8b. lăng quăng9a. liên hiệp 9b. trên rợp 10a. đàn điểm 10b. đàng điếmBài tập 18. Chọn chữ đúng chính tả (gạch dấu X vào a hoặc b, có di :
1 Im lặng : a. phăng phắc b. phăn phắt2. Làm nhanh ; a. phăng phắc b. phăn phắtc phăng phắt d. phần phắc3. Nót nhanh, lỡ lời : a. buốt miệng b. buộc miệng4. Không giống như thường lệa. khang khác b. khan khát c. khan khác5. Tiếng chân đi : a. rậm rịch b. rậm rít6. Xua tan một luận điệu.a. đánh bạc b. đánh bắt c. đánh bại7. Lợn kêu :a. ụt ít b. ục ịch c. ục ịt d. ụt ịch8.Tấm lòng : a. son sắc b. son sắt9. Xảy ra đột ngột : a. bấc thần b. bất thần10. ăn cho quá độ a. bác mang b. bạt mạngBài tập 19. Chọn các từ trong ngoặc và điền vào chỗ trống trong câu :1. Khi trời tối . . . . , cảnh vật càng thêm tĩnh . . . . . . (a . mịch: b. mịt)
2. Ông đối xử với họ . . . . . nhưng không . . . . . .
(a. khắt khe, b. khắc nghiệt, c. nghiêm khắc).
3. Tôi đã sống qua những giờ . . . . hạnh . . . . . . Ông bà tôi cho rằng nhà tôi có hồng . . .. (a. phút, b. phúc).4. Đống gỗ to là thế, mà đo . . . . . cả chỉ được 16 . . . . . (a. tất, b. tấc)
5. Khu phố yên tĩnh. Một . . . .. sau có vài người xuất hiện . . . . đác.(a. lác, b. lát).6. Chị ấy mới ốm dậy, gầy hốc . . . .. mà đã cố đi . . . . . . (a. hát, b. hác)
7. Khuyên nhủ nó là thế, mà nó vẫn cứ dứt . . … ra đi. (a. khoác. b. khoát)
8. Hôm qua mẹ tôi đem cho bà hàng xóm tấm vải . . … đã . . . .. màu. (a. bạc, b. bạt).9. Làm việc trong phân xưởng này thật khó chịu. Mùi . . . . làm . . . .. hơi liên tục (a. hắc, b. hắt).10. Mỗi chiều thu . . . . . , lòng cô buồn . . . . . .
(a. mang mát, b. man mát, c. mang mác, d. man mác)
Bài tập 20. Chữ viết nào đúng chính tả ? (gạch dấu X vào a hoặc b)
1a. vãn cảnh lb. vãng cảnh 2a. vãng lai 2b. vãn lai
3a. than vãng 3b. than vãn 4a. cứu vãn 4b. cứu vãng
5a. tan tác 5b. tang tác6a. Không tiền khoáng hậu 6b. Không tiền khoán hậu
7a. khuông 7b. khuôn 8a. trăn trối 8b. trăng trối
9a. ngào ngạc 9b. ngào ngạt 10a. thác vát 10b. tháo vát
Bài tập 21. Chữ nào viết đúng chính tả ? (gạch dấu X vào a hoặc b)
1a. dan díu lb. dang díu2a. lan man 2b. lang mang 2c. lan mang 2d. lang man3a. buột chặt 3b. buộc chặc 4a. đắn đo 4b. đắng đỏ
5a. vô vàn 5b. vô vàng 6a. đàn đúm 6b. đàng đúm7a. bảng tuần hoàn 7b. bản tuần hoàn 8a. mạn nhện 8b. mạng nhện9a. bắt bẻ 9b. bắc bẻ 10a. xán lạn 10b. xán lạngBài tập 22. Chọn các từ trong ngoặc và điền vào chỗ trống trong mỗi câu, chọn chữ đúng chính tả và thích hợp với mỗi ý (gạch dấu X vào a hoặc b, c, d) :
1. Anh ta có thái độ . . … khi biết mình bị viêm . . . . . .(a. bàn quan, b. bàng quan, c. bàn quang, d. bàng quang).
2. Thái độ . . . .. của anh ấy làm mọi người nghĩ lại. (a. ăn năn, b. ăng năng).
3 . Thật là một câu đối . . . . . . (a. chỉn. b. chỉnh).
4. Mấy cái ….. lá này bị sâu ăn nhiều quá ! (a. cuốn. b. cuống).5. Ta sẽ xây dựng lại đất nước ta . . . ..hoàng hơn, to đẹp hơn. (a. đường, b. đàng)
6. Tập hợp năm đường kẻ song song để ghi nốt và dấu nhạc :a. khuông nhạc b. khuôn nhạc7. Nghĩ quanh quẩn
không dứt :
a. bàng hoàn b. bàng hoàng c. bàn hoàn d. bàn hoàng8. Đứng ngoài cuộc mà nhìn :a. bàng quan b. bàn quang c. bàng quang d. bàn quan
9. Bán vẽ
thể hiện một phần hoặc toàn bộ trái đất, bầu trời và các thiên thể khác :a. bản đồ b. bảng đồ10. Biến cố hoặc sự thay đổi quan trọng :a. bước ngoặt b. bước ngoặcBài tập 23. Chọn từ đúng chính tả (gạch dấu X vào a hoặc b) :
1a. Dọng nói 1b. giọng nói 2a. dòng chảy 2b. giòng chảy3a. công cốc 3b. công cóc 4a. dàn bí 4b. giàn bí5a. giai nhân 5b. dai nhân 6a. dũng cảm 6b. dủng cảm7a. vẫy vùng 7b. vẩy vùng 8a. khe khẻ 8b. khe khẽ9a. nói dèm 9b. nói gièm 10a. lảng tai 10b. lãng taiBài tập 24. Chọn từ đúng chính tả (gạch dấu X vào a
hoặc b) :
1a. cái ngỏ . 1b. cái ngõ 2a. căn tin 2b. căng tin3a. ngỏ hầu 3b. ngõ hầu 4a. dòng giống 4b. giòng giống5a. dốt nát 5b. dốt nác 6a. dở hơi 6b. dỡ hơi7a. dỗ dành 7b. dỗ dành 8a. dẻo mồm 8b. dẽo mồm9a. hâm he 9b. hăm he 10a. hổn hển 10b. hỗn hễnBài tập 25. Chọn chữ viết đúng chính tả (gạch dấu X vào a hoặc b, c) :
1a. Mai-hắc-đế 1b. Mai Hắc Đế 1c. Mai hắc đế2a. Trần Thánh Tôn 2b. Trần Thánh tông 2c. Trần Thánh Tông3a. Thủ Khoa Huân 3b. Thủ khoa Huân4a. Hai bà Trưng 4b. Hai Bà Trưng 4c. hai bà Trưng5a. An cựu Đông (xã) 5b. An Cựu Đông (xã) 5c. An Cựu đông (xã)6a. tiểu Á (khu vực) 6b. Tiểu á (khu vực) 6c. Tiểu Á7a. Bắc bộ 7b. Bắc Bộ8a. Trường Sơn Đông 8b.Trường sơn Đông 8c. Trường sơn đông9a. Bộ y tế 9b. Bộ Y Tế 9c. Bộ Y tế10a. Mậu thân (năm) 10b. Mậu Thân (năm)11a. Phục hưng (thời kì) 11b. Phục Hưng (thời kì)12a. Thiên chúa 12b. Thiên Chúa13a. Nhà giáo Nhân dân 13b. Nhà Giáo Nhân dân13c. Nhà Giáo Nhân Dân 13d. Nhà giáo nhân dân14a. Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước14b. Luật tổ chức Quốc hội và Hội Đồng nhà nướcBài tập 26. Cách viết nào được xem là hợp lí ? (gạch dấu X vào a hoặc b, c, d)
1a. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.1b. Trong hai cuộc Kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.2a. Cuộc Kháng chiến chống Mĩ. 2b. Cuộc kháng chiến chống Mĩ.3a. Cách mạng tháng tám năm 1945. 3b. Cách mạng Tháng Tám năm 1945.4a. Chúng tôi tham gia Cách mạng tháng Tám năm 1945.4b. Chúng tôi tham gia Cách mạng Tháng Tám năm 1945.5a. Công ty Dệt may và Xuất nhập khẩu An Phú.5b. Công ty dệt may và xuất nhập khẩu An Phú.6a. Trường Đại học Sư phạm Huế 6b. Trường Đại học sư phạm Huế6c. Trường đại học Sư phạm Huế 6d. Trường đại học Sư phạm Huế7a. Trần quốc Toản 7b. Trần – Quốc – Toản7c. Trần Quốc Toản 7d. Cả 7a, 7b, 7c đều đúng8a. Công ti Trách nhiệm Hữu hạn Thái Tuấn. 8b. Công ty TNHH Thái Tuấn9a. Công ti Cổ phần Đông á 9b. Công ti cổ phần Đông Á10a. Xí nghiệp Liên doanh Bền Sức Tiến 10b. Xí nghiệp liên doanh Bền Sức TiếnBài tập 27. Chọn cách viết thích hợp (gạch dấu X vào a hoặc b) :
la. Công ty Kim Khí Hoá Chất. lb. Công ti Kim khí – Hoá chất.
2a. Công ti Thiết bị và Xây lắp TP. HCM. 2b. Công ti Thiết bị và xây lắp TP. HCM.3a. Nhà máy bóng đèn Phích nước Rạng Đông.3b. Nhà máy Bóng đèn – Phích nước Rạng Đông4a. Công ti Đại đông á. 4b. Công ti Đại Đông á.5a. Nhà máy cơ khí Đà nẵng. 5b. Nhà máy Cơ khí Đà Năng.6a. Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thuộc Đại học quốc gia TP HCM.6b. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia TP HCM.7a. Nguyễn – Kế Định tức Cử Thiện, Tạ – Đình – Kiên quán Ngọc hà, Hàđông, Nguyễn Văn Tuý quán cổ – Liễu, Hà Nam7b. Nguyễn Kế Định tức Cử Thiện, Tạ Đình Kiên quán Ngọc Hà , Hà Đông,Nguyễn Văn Túy quán Cổ Liễu, Hà Nam.8a Bà Huyện Thanh Quan. 8b. Bà huyện Thanh Quan.9a. (làng) An Tử Hạ. 9b. (làng) An tử Hạ. 9c. (làng) An Tử hạBài tập 28. Nên chọn cách viết nào ? (gạch dấu X vào a hoặc b, c, d)
la. Sản lương từ 5 đến 7 tấn 1b. Sản lượng 5 – ~ tấn2a. Lượng mưa hằng năm : 2000mm 2b. Lượng mưa 2000 mm/năm3a. Thập niên 60 thế kỉ 19 3b. Những năm 1860 – 70 thế kỉ 194a. v.v 4b. v,v. 4c. vv. 4d. vv… 4đ. . . .
5a. Quân khu 9 5b. Quân khu IX5c. Quân khu chín 5d. Quân khu Chín6a. Chương 18 6b. Chương XVIII 6c. Chương Mười tám7a . 1907 – 1997 7b. 1907 – 978a . 1898 – 1970 8b. 1898 – 709a. Chiến tranh thế giới I 10b. Chiến tranh thế giới lần thứ nhất10a. Quận Một 10b. Quận 1 10c. Quận I l0d. Quận NhấtBài 2
NHẬN DIỆN, PHÂN LOẠI VÀ LUYỆN CÁCH DÙNG TỪ
Phần A
LÍ THUYẾT
I. KHÁI QUÁT
Hiện nay, vấn đề nhận diện và định nghĩa từ nói chung và tiếng Việt nói riêng còn có nhiều điểm chưa thống nhất. Có thể chọn một định nghĩa làm cơ sở là :“Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói đế xây dựng nên câu.”
Muốn phân biệt từ với đơn vị không phái là từ, phải xem đơn vị đó có đáp ứng được các chức năng cơ bản dưới đây hay không.1 . Chức năng của từ :Trong tiếng Việt, từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, có khả năng dùng độc lập có cương vị lớn hơn tiếng (âm tiết), nhỏ hơn ngữ và câu, được tạo nên trong quá trình tư duy và dùng để thực hiện các chức năng định danh, biểu niệm, biểu cảm và kết hợp để tạo câu.– Chức năng định danh: Từ được dùng đặt tên, gọi tên cho sự vật, hiện tượng, khái niệm, hành động, tiến trình, tính chất… có trong thế giới khách quan
và chủ quan. Vd : bàn, ghế, cây cối, tử tế, thông minh, công bằng, tự do, bình
đẳng, phát triển, v.v.
– Chức năng biểu niệm
: Từ vừa chỉ sự vật trong thực tế, vừa biểu hiện kháiniệm (thuộc về tư duy). Vd : nhà nước, sự cháy. hiệu ứng nhà kính, v.v.– Chức năng biểu cảm
: Từ biểu hiên ý nghĩa tình thái (tình cảm, thái độ) của người nói với sự vật, sự kiện. Vd : chết có sắc thái trung tính, còn qua đời,
hi sinh, tạ thế, từ trần, v.v. có ý nghĩa trân trọng ; ngoẻo, toi xác, v.v. có ý nghĩa coi thường hoặc vui đùa.– Chức năng kết hợp tạo câu
: Từ được tổ chức theo những quy tắc nhất định để thông báo. Vd : Kế từ khi có biển. sóng đã vỗ vào bờ.2. Đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt :
– Tiếng là đơn vị có khả năng dùng làm từ hoặc dùng làm yếu tố cấu tạo từ.– Tiếng có thể xuất hiện dưới ba hình thức :+ Âm tiết : Là đơn vị phát âm tự nhiên và nhỏ nhất, có thể có nghĩa và không có nghĩa.+ Hình vị (từ tố) : Là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa. Với tư cách hình vị, tiếng giữ chức năng cấu tạo từ.+ Từ : Đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. Với tiếng Việt, nếu tiếng được sử dụng độc lập, xuất hiện tự do trong các văn cảnh khác nhau và có chức năng tạo câu thì tiếng sẽ được sử dụng như một từ (có đủ thuộc tính và chức năng của từ). Trong tiếng Việt, ranh giới tiếng, âm tiết, hình vị, từ có khi trùng nhau (Vd : ăn). Có khi không trùng nhau (Vd : băn khoăn).+ Tiếng xuất hiện tự do : Là loại tiếng có khả năng tách rời khỏi cấu trúc hoặc tổ hợp lớn hơn để tự do xuất hiện trong các ngữ cảnh khác nhau. Vd : thuỷ, vân, nhật, nguyệt, v.v.+ Tiếng có nghĩa : Là loại tiếng có khả năng xuất hiện tự do, dùng độc lập.Vd : hỏi, trả lời. v.v.+ Tiếng không có nghĩa (hoặc đã mờ nghĩa) : Là loại tiếng không dùng độc lập được Vd : han trong hỏi han… (“Trưa xe lơi lả chan chào” – Truyện Kiều).3. Phương thức cấu tạo từ :
3. 1. Phương thức ghép
:3.1.1. Kiểu ghép đẳng lập : gốc rễ, sơn thủy, v.v. (danh từ + danh từ) ; bơi lội, bàn tán, cày bừa (động từ + động từ) ; xinh tươi, tốt đẹp, v.v. (tính từ + tính từ).3.1.2 . Kiểu ghép chính phụ :
– Yếu tố chính đứng sau, yếu tố phụ đứng trước : sử hoc, nhân loại, nông nghiệp, v.v.
– Yếu tố chính đứng trước : lính thuỷ, thợ hồ, nước ngọt, v.v.– Những từ phái sinh thuộc quan hệ chính phụ : x + hoá (Vd : ngói hoá), x + học (Vd : điều
khiển học).3. 2. Phương thức láy :
3.2.1. Cơ chế láy– Láy hoàn toàn : rung rung, xanh xanh, um ầm. v.v.– Láy bộ phận:
+ Láy âm đầu : Phấn khởi, rách rưới, v.v.+ Láy vần : lủng củng, léng phéng, v.v.3.2.2 Nghĩa của từ láy :– Biểu thị mức độ giảm nhẹ (so với từ gốc) : đăng đắng, ngòn ngọt, v.v.– Có phạm vi hẹp hơn : xanh xao, bối rối, v.v.– Biểu hiện sự gia tăng, hoặc mức độ, tính chất … mạnh hơn : sạch sành sanh, khít khìn khịt, v.v.
Từ láy có tác dụng phân biệt nghĩa : lạnh (chỉ thời tiết, Vd : bữa nay lạnh mặt trời đi ngủ sớm) khác về mức độ so với lạnh lẽo, khác hẳn với lạnh lùng (chỉ
tính cách, thái độ, Vd : Trách lòng hờ hững vui lòng. Để cho hương lửa lạnh lùng bấy lâu).
II. PHÂN LOẠI TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT
1.Theo quan hệ về nghĩa:
1.1 Từ đa nghĩa và cơ cấu từ đa nghĩa :
Từ chỉ có một nghĩa gọi là từ đơn nghĩa. Từ có hai nghĩa trở lên gọi là từ đa nghĩa. Nghĩa ở đây được gọi là nghĩa vị, tương ứng với một nội dung biểu thị sự khái quát cả lớp hoặc gọi tên đối tượng, sư việc, hành động, tính chất, v.v. có trong hiện thực khách quan và chủ quan. Còn nét nghĩa là một thuộc tính của đối tượng, sự vật đó. Vd : từ đầu có một nghĩa vị trong 3 nghĩa vị là “bộ phận trên
cùng hay nước nhất của cơ thể con người hoặc động vật”.Còn “nơi chứa đựng bộ
não và các giác quan ” là nét nghĩa của nghĩa vị này.Nghĩa gốc – nghĩa phái sinh : Nghĩa gốc có trước, là cái tiền đề, sau đó trong quá trình phát triển nghĩa, xuất hiện nghĩa phái sinh, có quan hệ với nghĩa gốc, có lí do. Vd : “Biểu tượng của nhận thức và ý chí” là nghĩa phái sinh từ nghĩa gốc ban đầu của từ đầu, liên quan vì “đầu là nơi chứa bộ não”.Nghĩa đen, nghĩa trực tiếp – nghĩa bóng. nghĩa gián tiếp : Nghĩa đen phản ánh trực tiếp đối tượng, sự vật, v.v. dẫn đến việc từ gọi tên đối tượng, sự vật đó ; còn nghĩa bóng phản ánh một cách gián tiếp. Vd : vàng có nghĩa đen là kim loại, nghĩa bóng chỉ sự cao cả, hiếm quý : trái tim vàng, bàn tay vàng.Nghĩa thường trực – nghĩa ngữ cảnh : Nghĩa thường trực là nghĩa ổn định, luôn được nhắc đến một cách thống nhất, được hiểu, được dùng trên phạm vi rộng. Vd : chết là “kết thúc sự sống, ngừng hoạt động”. Còn nghĩa ngữ cảnh chỉ xuất hiện trong tình huống nói năng. Vd : Làm ăn như thì chết, “yêu là chết
ở trong lòng một ít”, v.v.Nghĩa kết hợp: Là loại nghĩa xuất hiện do kết hợp giữa các từ và ngữ trong câu theo quan hệ hình tuyến và quan hệ liên tưởng. Vd : chạy ăn, thấy nắng, vải này bán chạy ; bàn tay sắt, kỉ luật sắt. v.v1. 2. Hiện tượng đồng nghĩa :
– Là những từ cùng từ loại, có âm thanh, chữ viết khácnhau: nhưng cùng biểu thị một đối tượng, một nội dung giống nhau, gần nhau. Vd : chết, hi sinh,
từ trần,v.v.– Mức độ đồng nghĩa là khác nhau : có loại đồng nghĩa hoàn toàn thường gặp ở từ Hán Việt và thuần Việt, Vd : mã lực – sức ngựa, từ địa phương trong tiếng Việt, Vd : lợn – heo. mè – vừng. Có loại đồng nghĩa tương đối : một từ đơn nghĩa này trùng với một nghĩa vị của một từ đa nghĩa khác, Vd : từ hoặc chỉ có nghĩa lựa chọn, còn từ hay có các nghĩa vị : “lựa chọn” , “giá trị”, “thường
xuyên”, hoặc các nghĩa vị của từ đa nghĩa này trùng với một số nghĩa vị của từ đa nghĩa khác, phần còn lại là không trùng nhau. Vd : so sánh từ coi và xem.
1.3. Hiện tượng trái nghĩa :
Là những từ cùng từ loại, chỉ ra các thuộc tính, đặc điểm tương phản, đối lậpnhau, nhưng có quan hệ tương liên với nhau (cùng phương diện, phạm trù, góc độ, tính chất). Vd : cao – thấp là xét về trình độ, hoặc xét về kích thước.Các từ trái nghĩa tập hợp thành từng cặp, từng chuỗi. Vd : từ cứng có đối lập với các từ mềm, dẻo, nhũn là một chuỗi, trong đó, có từ trung tâm, nằm trong mối liên tưởng thường xuyên, mạnh nhất là cứng – mềm.1.4. Hiện tượng đồng âm :
Là những từ cùng hoặc khác từ loại, có hình thức ngữ âm và chính tả giống nhau nhưng mang những nghĩa khác nhau, không có liên quan với nhau. Đồng âm là do ngẫu nhiên.Đồng âm giữa các từ cùng từ loại gọi là đồng âm từ vựng, Vd : đường ănvà đường đi. Còn đồng âm giữa các từ khác từ loại gọi là đồng âm từ vựng – ngữ
pháp. Vd : đi cày và cái cày, nói một câu và đi câu cá, v.v.1.5. Trường nghĩa :
Các từ có quan hệ với nhau theo hệ thống lớn nhưng đều nằm trong một tập hợp được xác lập theo một tiêu chí nào đó về nghĩa, gọi là trường nghĩa. Các từ này tập hợp thành nhóm theo trường liên tưởng, gọi là trường hướng tâm, và có thể có tiểu nhóm gọi là trường tôn ti. Vd : Các từ ngữ liên quan đến việc gọi tên, dùng làm thuật ngữ trong lĩnh vực y học: giải phẫu, chụp X-quang, nội soi,
sai khớp. v.v.2. Theo tiêu chí nguồn gốc và phạm vi sử dụng :
2.1. Lớp từ vay mượn :
Được dùng để phân biệt với lớp từ bản ngữ (ở đây là từ thuần Vệt). Lớp từ vay mượn là kết quả của hiện tượng tiếp xúc ngôn ngữ tiếng Việt với các ngôn ngữ khác cùng loại hình, Vd: tiếng Hán; hoặc khác loại hình, Vd: tiếng Anh, tiếng Pháp.2.2. Lớp từ toàn dân :
Là hệ thống từ vựng được xây dựng trên cơ sở ngôn ngữ văn học, có phạmvi rộng, có tính phổ cập, được xem là chuẩn để đối chiếu, với tiếng địa phương,với các hiện tượng sai chính tả, so sánh ngữ nghĩa và cách dùng.2.3. Lớp từ địa phương :
Là kết quả phân biệt về phạm vi sử dụng, xét theo khu vực địa lí (vùng,
miền), khác với lớp từ toàn dân. Vd : so sánh từ lợn trong tiếng Việt toàn dân và heo trong tiếng Việt Nam Bộ, v.v.2.4. Lớp từ tích cực và lớp từ tiêu cực :
Là kết quả phân biệt về tần số sử dụng các từ. Lớp từ vựng cơ bản, thông dụng, được sử dụng nhiều trong giao tiếp, có tính phổ cập, và cập nhật, v.v. là lớp
từ tích cực . Ngược lại được gọi là lớp từ tiêu cực.2.5. Lớp từ cổ và từ mới :
Là kết quả phân biệt về thời gian sử dụng. Những từ dùng để gọi tên sự vật, đối tượng, hành động, tính chất, v.v. đã dùng trước đây, nay không dùng nữa vì sự biến đổi của đời sống, thì gọi là lớp từ cổ (khác với từ cũ). Ngược lại, những từ ngữ mới xuất hiện do sự phát triển của hiện thực và do cả sự phát triển của ngôn ngữ, hiện đang được sử dụng, gọi là từ ngữ mới.2. 6. Thuật ngữ, từ nghề nghiệp, biệt ngữ, tiếng lóng :
Là những đơn vị từ được phân loại gọi tên theo tiêu chí phạm vi sử dụng.Thuật ngữ là những từ hoặc ngữ dùng trong một lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành, có tính đơn nghĩa, tính quốc tế, chặt chẽ, ổn định, dùng chính thức, thống nhất và nhất quán cho hệ thống khái niệm khoa học kỹ thuật. Vd : công
nghệ sinh học, đen, v.v.Từ nghề nghiệp là những từ được sử dụng trong một phạm vi hẹp, ở những người làm cùng nghề, sinh hoạt, quan hệ trong cùng một lĩnh vựcBiệt ngữ, tiếng lóng là lớp từ chỉ dùng trong một nhóm người cùng có mục đích nhất định trong giao tiếp che giấu, bí mật, vui đùa, v.v.Tất cả sự phân chia, gọi tên, lưu ý về nghĩa của từ, về phạm vi sử dụng của từ v v. đã đề cập trên đây, đều sử dụng cho việc nhận diện đúng / sai, chuẩn /
chưa chuẩn, v.v. Công việc này được thực hiện để tránh sai, đồng thời khai thác sự phong phú, đa dạng của tiếng Việt để tạo ra hiệu quả cao trong giao tiếp, phù hợp với các phong cách nói và viết, và trong các loại văn bản có phong cách ngôn ngữ khác nhau.III. LUYỆN TỪ VÀ DÙNG TỪ
1. Nguyên tắc dùng từ :
1.1 Đảm bảo tính chính xác về hình thức, ý nghĩa và quan hệ kết hợp :
Âm thanh và ý nghĩa của từ là mối quan hệ quy ước, thoả thuận từ lâu đời, được duy trì, không thể tuỳ tiện thay đổi1.1.1 Về âm thanh, cấu tạo :– Viết đúng chính tả trên cơ sở nhớ nghĩa của từ. Vd :+ Dùng chót khác với trót : Đã trót đi xem thì xem cho chót.
+ Dùng lo khác với no : “Người đói ta đây cũng chẳng no”/lo.
– Chấp nhận các hình thức cùng tồn tại: cảm ơn – cám ơn, phán ánh – phản tính, xung quanh – chung quanh, thí dụ – Vd, đại bàng – đại bàng, v.v.
– Không máy móc, cứng nhắc, cần vận dụng linh hoạt, sáng tao trong cách dùng từ đồng âm. (Vd : từ lợi : Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng
còn.”(ca dao)), từ gần âm (ví du : nào – nao : “Nhớ ai tát nước bên đường hôm
nao.”(ca dao)), sáng tạo trong kết hợp, phân tích, đảo đổi trật tự trong điều kiện cho phép (Vd : từ lả lơi : “biết bao bướm lả ong lơi. ” (Nguyễn Du) ; hoặc từ giữ gìn, gìn giữ,v.v.).1.1.2. Về ý nghĩa :Yêu cầu trong chọn lựa và sử dụng từ là phải đảm bảo sự chính xác, phù hợp trong linh hoạt, sáng tạo tuỳ ngữ cảnh, trạng huống, phong cách, mục đích giao tiếp Vd: Hoạt động y tế cơ sở là hoạt động có phần “thầm kín ” là cách dùng sai, phải dùng từ “thầm lặng”.Nghĩa của từ gồm cả nghĩa biểu cảm (tình cảm, thái độ… của người nói), vì vậy, tuỳ mục đích, đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp mà dùng từ cho thích hợp. Vd : Với các đối lượng khác nhau có thể dùng cho, biếu, tặng, thí, hiến, v.v. Một từ có thể có nhiều nghĩa (đen + bóng ; gốc + phái sinh, v.v.). Do đó, phải xuất phát từ nghĩa gốc, nghĩa đen khi đổi ý nghĩa trong cách dùng. Ví du : Thực hành trên máy sống, điện – lạnh, v.v.
Các lỗi sai phổ biến trong cách dùng không đúng và lầm lẫn thường gặp ở những từ gần nghĩa, gần âm.– Gần âm, đồng âm : Vd : thâm nhập( “hoà mình”) – xâm nhập (“Từ bên ngoài đi vào một cách trái phép”), yếu (gốc Hán Việt) với nghĩa “chính, quan trong”. khác yếu (thuần Việt, “kém”). Do đó, nhược điểm khác với yếu điểm.– Gần nghĩa : Vd : tự tử (tự giết cố ý) khác với tự trầm (tự tử bằng cách nhảy xuống nước), khác tự sát (tự tử bằng vũ khí), khác với tự vẫn (tự tử bằng cách cắt cổ), tự ái (tự tử bằng cách treo cổ) ; hoặc kết quả khác hiện quả, hậu
quả, thành quả, v.v.Những từ thuộc hai nhóm trên thường có chung một yếu tố (trước hoặc sau) : giao thông / lưu thông, hệ quả / hiệu quả, xâm nhập / thâm nhập, tự sát
/ tự vẫn, luân lưu / luân phiên, v.v.Do không hiểu từ loại mà nhiều khi dùng sai trong kết hợp. Từ tồn tại là động từ nhưng có khi bị dùng sai, Vd : “Công ti này còn nhiều tồn tại.” (sai vì đã chuyển từ động từ sang danh từ). Cũng không nên viết : Lớp ta còn nhiều vấn đề.1.1.3. Về quan hệ
kết hợp:Phải đảm bảo tính chính xác về nghĩa trong từ điển và loại nghĩa sẽ xuất hiệntrong kết hợp, trong mối quan hệ với các từ khác trong câu.Vd: Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng sai vì
lượng mưa không thể nào kéo dài).1 2. Đạt được giá trị hình tượng, gợi cảm :
– Từ là phương tiện nhận thức và là công cụ để phản ánh, sáng tạo nghệ thuật.– Tính hình tượng, gợi cảm trong dùng từ là nhu cầu có trong nhiều phong cách, điều này xuất hiện, cả trong văn chính luận, chứ không phải chỉ có trong văn miêu tả.– Cần hình thành thói quen lựa chọn, trau chuốt, rèn luyện dùng từ. Vd vềcách dùng từ hay, có hình tượng :– Đưa người, ta không đưa qua sông
Sao có tiếng sóng ở trong lòng. (Thâm Tâm)– Đoạn trường thay lúc phân kì.
Vó câu khấp khểnh bánh xe gập ghềnh. (Nguyễn Du)1.3. Đảm bảo sự phù hợp về phong cách :
Mỗi Phong cách, chức năng, mỗi loại hình văn bản, có những yêu cầu riêng về cách dùng từ, vì có sự khác biệt về mục đích, đối tượng, phạm vi, hoàn cảnh… giao tiếp.Vd về cách dùng từ toàn dân và từ địa phương với hai từ thế và nay trong các loại văn bản :– Trong văn học nghệ thuật, đã xuất hiện từ địa phương: Rứa (thế) là hết chiều ni (nay) em đi mãi, Còn mong thi ngày trở lại Phước ơi ! (Tố Hữu).
– Trong văn chính luận, không chấp nhận từ địa phương, do đó phải thay thế, hoặc không chọn lựa ngay từ đầu, mà phải dùng nay thay thế cho ni, dùng thế thay cho rứa : Ngày 9 tháng 3 năm nay. Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc bỏ chạy, hoặc đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không bảo hộ được ta, trái lại, trong năm năm chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật. (Hồ Chí Minh)Lưu ý
– Văn bản khoa học : Dùng nhiều thuật ngữ chuyên ngành, có tính đơn nghĩa.
– Văn bản nghị luận : Dùng các từ chuyên biệt thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quân sự, ngoại giao.– Văn bản hành chính : Dùng nhiều từ ngữ hành chính mang tính pháp quy, có nghĩa trung hoà. Vd : thi hành, hiệu lực công bố, bãi bỏ, v.v.1 4. Đảm bảo tính hệ thống và tính nhất quán trong văn bản :
Mục tiêu giao tiếp qua văn bản là thống nhất, do đó, cần sử dụng từ ngữ giống nhau ở các phần, các đoạn văn trong văn bản đòi hỏi sự chính xác (văn bản khoa học, hành chính. chính luận). Nhưng tuỳ theo phong cách – chức năng ngôn ngữ trong một số loại văn bản mà có thể huy động các từ khác nhau trong cùng một trường nghĩa. Vd : về trường nghĩa (lĩnh vực) liên quan đến khủng hoảng kinh tế (được ví như “căn bệnh”): chảy máu (vàng), cơn sốt (gạo), phát triển què,
thấp khớp, bắt đúng mạch, phương thức, chữa, điều trị, v.v.1 5. Đảm bảo xác thực, cô đọng :
a. Tránh bệnh dùng từ sáo rỗng, công thức, khuôn mẫu, được hình thành từ thói quen bắt chước (có sẵn), “đao to búa lớn”.Vd : “Anh là nhà thơ vĩ đại viết lên những tác phẩm tuyệt diệu với một nội dung trữ tình sâu sắc một hình thức nghệ thuật điêu luyện, xứng đáng ở đỉnh cao chói lọi trên các văn đàn thơ ca rực rỡ của dân tộc”.
b. Tránh thừa, lặp, Muốn tránh, cần bỏ bớt (nếu có thể), tìm từ đồng nghĩa đểthay thế (nếu không bỏ được, cho câu văn đỡ nặng nề).c. Có thể lặp từ để tạo giá trị biểu cảm, nhưng cần tránh dùng thừa từ vì tạo ra điệp nghĩa.– Cần nhớ thêm nguyên nhân tạo ra lỗi sai trong cách dùng từ :+ Có thể do không hiểu từ mà dùng thừa. Vd : dùng thắng cảnh đẹp là sai,phải dùng cảnh đẹp hoặc thắng cảnh.
+ Có thể biết nhưng vẫn dùng thừa vì thói quen. Vd : công bố công khai,
tác phẩm tuyệt tác, kiên trì giữ vững lập trường, v.v.– Chỉ lặp từ (điệp từ ), điệp ngữ khi xuất hiện các mục đích, yêu cầu sau đây :+ Để tăng thêm hiệu quả biểu đạt (nhấn mạnh, bổ sung, tăng tính vần điệu cho câu văn, v.v. Vd : Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn
80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng minh chống phát xít mấy
năm nay, dân tộc đó phải được tự do ! Dân tộc đó phải được độc lập ! (Hồ Chí Minh)+ Để liên kết câu, Vd : Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh đế bảo vệ con người. Tre – anh hùng lao động. Tre – anh hùng chiến đấu. (Thép Mới)
+ Để tránh mơ hồ, để diễn đạt chính xác, Vd : Nhân dân thế giới đồng tình ủng hộ các bản tuyên bố của Chính phủ ta và của Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Vài điểm cần lưu ý thêm về cách dùng từ :
Cần thuộc lòng các từ Hán Việt. Đây là những từ thường gặp (chiếm 60% vốn từ). Chỉ có cách học thuộc và thường xuyên đặt câu thì mới dùng chính xác.– Luyện cách phát âm chuẩn, viết đúng chính tả.
– Học thuộc lòng và hiểu đúng nghĩa một số thành ngữ, tục ngữ, điển tích. điển cố, … thường dùng.
– Tra từ điển thường xuyên.
Phần B
THỰC HÀNH
Bài tập 1. Chọn từ đúng và thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu :
1 Yếu điểm – nhược điểm – khuyết điểm :a. Đi học muộn là ……………., chứ không phải là ………………..b. Nhút nhát là . . . . . . . . . . . . . . .vốn có của cô ta .2. Nhận thức – kiên thức – tiềm thức :a. Những điều hiểu biết do học tập hoặc do từng trải mà tích luỹ được là…………b. Từ trong . . . .. . . . . . . của mình, tôi đã bắt đầu nhận thấy bước khởi đầu như vậy là đúng hướng.3. Nhân đạo – nhân ái – nhân tình :a. Đối với tù binh chiến tranh, chiến sĩ ta đã giữ được thái độ khoan hồng và tinh thần …………b. “Thương người như thể thương thân” là nếp sống . . . . . . . . . . . . của đồng bào ta.4. Linh động – linh hoạt :a. Mong anh . . . . . . . . . cho tôi về sớm 10 phút, vì tôi cần đi thăm người bệnh.b. Chị ấy là người . . . . . . . . . . . . trong công tác: rất tháo vát và nhanh nhẹn trong mọi công việc.5. Tri thức – trí thức : ………..là sức mạnh.Bài tập 2. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dùng sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới lây :
1 Con đường này đã gắn bó với em suốt năm học.2. Ngoài trừ bài thơ chữ Hán và bài phú thuộc loại tán tụng công đức, còn lại những bài thơ Nôm của ông đều thiên về miêu tả thiên nhiên.3. Anh là người cầm cương nẩy mực ở đây nên phải chí công vô tư mới được.4. Lúc bấy giờ, ở vùng này, ác muông còn khắp nơi.5. Thứ bảy này, cháu làm môn Tiếng Việt.6. Dù mai đây có xa nơi này, em cũng luôn luôn nhớ đến nó trong trí ức của mình.7. Còn nếu nhược bất phải đánh bài chuồn, thì tốt nhất là vù ra Quảng Ninh.8. Nghe tiếng gõ cửa, lão Vương thân chinh ra mở cửa.9. Thế là mình bị nó ăn tay trên rồi.10. Mời các cụ an vị chỗ ngồi cho !Bài tập 3. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dùng sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới đây :
1. Siết chút nữa là ta đã để mất đi một người tài.2. Vào những ngày cuối năm, năng xuất bốc dỡ hàng ở Cảng rất cao.3. Cửa nhà cứ toang toác thế này mà không bị mất trộm mới là điều khó hiểu.4. Người chiến sĩ rạp mình trên lưng ngựa đi phi hành nhiệm vụ5. Nhân dân ta thường phiên nhủ nhau đoàn kết bằng câu ca dao : Nhiễu điều phủ lấy giá gương, Người trong một nước phải thương nhau cùng.
6. Nếu không đoàn kết thì làm sao chống lại nổi những tên giặc được vũtrang bằng vô ngàn vũ khí ?7. Mọi người đều vui vẻ giơ tay ra nhập hợp tác xã.8. Bà nội của Tuấn là bà mẹ anh hùng, vừa được đưa đi ăn dưỡng ở Đồ Sơn.9. Ông anh cảm có điều bất chắc sắp xảy ra.10 Thằng Tâm vừa mở miệng định nói thì bị cha nó mắng ác đi mất.Bài tập 4. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dùng sai
hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới đây:
1. Thực tế đã bát bỏ những luận điệu sai trái đó.2. Anh ta chỉ biết làm bạc mạng thôi, không tính toán gì hết.3. Hiện nay việc ôn thi là quan trọng nhất, không thể làm à uông được.4. Huấn Cao đã chống lại triều đình và bị khép tội làm phản phải sử tử.5. Điều gì đã vung đúc cho ông sức mạnh ấy6. Các em học sinh ở đây thường được thưởng thức những vai điệu tuyệt vời của các cô văn công.7. Bà chủ rất là ác nghiệp, bắt thợ làm quần quật mà mỗi bữa đủ cho họ ăn được hai lưng bát.8. Những kẻ tàn ác rồi cũng sẽ bị trời chu đất diệt cho mà xem.9. Anh đã thương thì thương cho chót, đừng để em dở dang một đời.10 Người cán bộ cách mạng lại bàng quang trước phong trào thì còn ra gì nữa ?1 1 . Cứ xem mãi phim trưởng Thần điêu đại hiệp của điện ảnh Hồng Côngrồi giở thói du côn với bạn phải không ?12. Lê Lợi quyết tâm đem hết tài lực, chí lực ra để cứu nước cứu dân.13. Đã bao năm sôi kinh nấu sử mong đỗ đạt đại khoa, nhưng cuối cùng Cao Bá Quát đành thất vọng.14. Xe tải húc đổ xe khách, đem lại những cảnh chết chóc oan khóc của ba mươi lăm hành khách.(dt HỒ Lê)Bài tập 5. Gạch dấu X vào a hoặc b, c, d để chọn từ đúng vè thích hợp
với mỗi ý :
1 Hợp thình phe cánh đế cùng thực hiện âm mưu xấu xa :a. câu kết b. cố kết c. cấu kết d. kết cấu2. Các cơ quan luật pháp là chỗ dựa :a. tin cậy b. tin cẩn c. tin tưởng d. tín nhiệm3. Việc bất thường. không may. xảy ra trong quá trình hoạt động, vận động :a. biến cố b. biến đổi c. sự cố4. Bi thiệt hại. ánh hướng đến danh dự :a. tổn hại b. tổn thất c. tổn thương d. thương tổn5. ăn cắp công quỹ ~ mình có trách nhiệm coi giữ :a. biển thủ b. biển lận c. tham ô d. tham nhũng6. Phương châm tác chiến trong những trận đánh cụ thể :a. chiến lược b. chiến thuật7. Người bị buộc tội, bị đưa ra xử trước toà án :
a. bị can b. bị cáo8. Người đưa đơn kiện trước toà :a. bên nguyên b. bên bị9. Chống lại bản án đã xử, đưa lên toà án cấp cao hơn yêu cầu xử lại :a. kháng án b. kháng cáo c. khiếu tố d. khiếu nại10. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét một việc mà mình cho là chưa thoả đáng :
a. khiếu tố b. khiếu nại c. khiếu oanBài tập 6. Chọn từ đúng và thích hợp với mỗi ý (gạch dấu X vào a hoặc b, c, d) :
1 Tin tướng và mong chờ :a. ước vọng b. hi vọng c. kì vọng d. ước mong2. Nét riêng biệt và tiêu biểu, được coi là dấu hiệu để phân biệt với những sự vật khác cùng loại :
a. đặc điểm b. đặc tính c. đặc trưng d. đặc thù3. Họp mặt đế cùng nhau trao đổi về một số vấn đề gì đó :a. mạn đàm b. toạ đàm c. hội đàm d. đàm thoại4. Bàn bạc giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau giải quyết vân đề có liên
quan đến các bên (các đoàn đại biểu) :a. hội đàm b. đàm phán c. thương lượng d. đàm luận5. Cần được làm, giải quyết gấp và tích cực, không được chậm trễ :a. khẩn cấp b. khẩn trương c. cấp thiết d. cần thiết6. Khả năng vốn có (bẩm sinh), không phải do học tập, luyện tập mà có :a. bản tính b. bản năng c. năng lực d. tài năng7. Ở trạng thái tinh thần không ổn định. sững sờ, tâm thần bất định :a. hốt hoảng b. choáng váng c. bàng hoàng d. hoảng loạn8. Chiếm được lòng tin :a. uy tín b. tín nhiệm9. Hiệu biết do khả năng suy luận, phán đoán mà có :a. nhận thức b. kiến thức c. in thức10. Tổng thể các phương pháp, phương thức được dùng trong một lĩnh vực hoạt đông nào đó của con nguờii :
a công nghê b. kĩ thuậtBài tập 7. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dùng sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới đây :
1. Qua những cuộc chiến đấu oanh liệt, nhân dân ta đã đánh đuổi mọi chế độ xâm lược đất nước ta như Mông Cổ, Nhật, Pháp, Mĩ. . .2. Nào hãy đem chiếc chiếu rải ra ở dây ngồi cho mát.3. Bằng hình thức quảng cáo, người ta đang bán nhiều loại sản phẩm kémchất lượng một cách khá ồn ào.4. Thấy nó có ý trêu ghẹo bà, bà mắng nó một trận cho đáng ghét.5. Tình cảnh chưa đến nỗi oan nghiệt lắm, sao chị lại bi quan như vậy ?6. Tiếng cười vang lên mặt sông vắng lặng.7.
Trong túi lúc nào cũng rủng rẻng những tờ xanh tờ đỏ.8. Làng mạc hai bên bờ sông tục chậm lúc mau9. Không chịu được gian khổ là yếu điểm duy nhất của anh ta.10. Nhà văn cần phải thường xuyên xâm nhập đời sống thực tế của xã hội.Bài tập 8. Gạch dấu X vào a hoặc b, c, d, đ để chọn từ đúng và thích
hợp với mỗi ý :
1. Tài liệu in kèm một tờ báo hoặc tạp chí :a. phụ trương b. phụ chương c. phụ bản d. phụ san2. Toàn bộ những quan hệ bên trong giữa các yếu tố tạo nên một chỉnh thể :a. kết cấu b. cấu trúc c. cấu tạo d. hệ thống3. Khoảng chênh lệch do thu vượt chi sau một quá trình hoạt động sản xuất, làm dịch vụ :
a. lợi nhuận b.lợi tức c. lãi d. lãi suất đ. lời4. Hiểu biết, nhận thức bước đầu về một sự vật, sự việc, quan hệ, quá trình :a. khái niệm b. ý niệm c. quan niệm d. biểu niệm5. Trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương diện vật chất và
mang tính quốc tếa. văn vật b. văn hoá c. văn minh d. văn hiến6. Yêu cầu cơ quan có thấm quyền xem xét một việc mà mình cho là đã giải
quyết chưa thoả đáng :a. khiếu tố b. khiếu nại c. khiếu kiện d. khiếu oan7. Phương châm tác chiến trong những trận đánh cụ thể :a. chiến lược b. chiết thuật8. Tống thể các phưng pháp, phương thức được dùng trong một lĩnh vưu hoạt động nào đó :a. kĩ thuật b. công nghệ
9. Hiếu biết do khả năng suy luận, phán đoán mà có :a. nhận thức b. kiến thức c. tri thức d. tiềm thức10 Kết quả trực tiếp sinh ra từ sự việc nào đó, trong mối quan hệ với sự
việc ấy :a. hiệu quả b. kết quả c. hệ quả d. thành quảBài tập 9. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dùng sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới dây :
1. Dưới danh nghĩa phục hồi văn hoá truyền thống, nhiều nơi đã vô tình làmsống lại những thủ tục thời phong kiến.2. Học sinh giỏi phải đạt được những tiêu chí đã được Bộ quy định về họclực và về phẩm chất đạo đức3. Mọi người đã đứng lên để chống lại cái sự cố mà bọn giặc đã trút lênđầu họ.4. Dù không hoàn thành ý chí nhưng Huấn Cao vẫn tỏ ra hiên ngang5. Người chiến sĩ cách mạng ung dung thanh thản bước ra pháp trường, phấn
khởi trước cái chết của mình.6. Huấn Cao không nề hà đến tính mạng của mình.7. Từ xưa, dân tộc ta từng bị nhiều phong kiến và thuộc địa áp bức bóc lột.8. Đó chỉ là những ảnh ảo trong tường tượng, không bao giờ tồn tại trongsự thực.9. Điều đổi mới đầu tiên dễ nhận ra là chiếc cầu bê tông mới án ngữ bếnsông Tranh.10. Khi bãi đỗ trong xã đã chật thì điều phối ra bãi đỗ xã Hồng Quang.Bài tập 10. Giải thích nghĩa các từ in nghiêng trong các kết hợp dưới dây :
1 Chợ đen. quỹ đen, cơm đen, châu lục đen, vận đen.
2 . Vận đỏ , trải thảm đỏ , trò đen đỏ .
3. Giấy trắng mực đen, tay trắng, trắng án, trắng mắt, bệnh máu trắng.
4. Đầu xanh, tuổi xanh, bật đèn xanh, đường đua xanh, xanh mắt, mắt xanh.
5. Tấm lòng vàng, trái tim vàng, đôi giày vàng. đám cưới vàng, nhạc vàng.(dt Nguyễn Ngọc Bội).
6. Tập chạy, đồng hồ chạy đều, chạy mưa, chạy thầy chạy chợ, chạy làng, chạy loạn, vải bán chạy, gặt chạy lụt, chạy ăn, cây làng.( đt Nguyễn Ngọc Bội).7. Trẻ tập đi, đi máy bay, đi bộ đội, xe đi rất chậm, đi vài đường kiếm, côngviệc đi vào nề nếp, đi găng tay, nghiên cứu đi sâu vào vấn đề. (đt NguyễnNgọc Bội).Bài tập 11. Hãy thay thế, thêm, bắt, sửa chữa những từ ngữ bị dung sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới đây :
1 . Hồ Tây, hồ Trúc Bạch là những thắng cảnh đẹp của Hà Nội.2. Cô chủ quán là nhân tình của tú Đanh, có cái sập trải chiếu hoạ miễn cấmngặt mọi người ngồi, trừ tú Đanh.3. Nhà phê bình văn học ấy đưa ra những biến số khả biến, những phỏngđoán, những phóng tưởng.4. Tôi không nói dấu diếm với mọi người rằng, làm kinh tế phải tìm ra nhữngkhe hở của quy chế mà chui.5. Những năm qua, tuy nhiều cơ quan, đơn vị hữu quan có nhập chuyển giao công nghệ cho một số ngành công nghệ mũi nhọn, nhưng phần lớn lại thuộc trình độ công nghệ kĩ thuật của những năm 20, 30, tức là cách đây đã hơn 60 năm.6. Hình tượng anh bộ dội trong truyện rất đặc sắc với những phẩm chất cao quý và tốt đẹp của nhân văn.7. Ai cho phép những băng cát-sét quảng cáo này tung vào đời sống văn hoácủa nhân dân ?8. Anh phải vào phòng 302 để được chuẩn đoán bệnh trước đã .
9. Hắn là một anh tài xe tải tỉnh lẻ thu nhập vào loại làng nhàng, dưng khôngtrở thành chủ nhà của hai ngôi nhà lầu tại thành phố HCM.10. Bên phải con đường, người ta vừa xây xong một toà nhà biệt thự lộng lẫy.Bài tập 12. Ghép chữ cái với chữ số sao cho hợp nghĩa :
Nhóm 1 Nhóm 2
1 địa vị a. bấp bênh 1 . con ngựa a. bất hảo
2. lữa cháy b. bộp bẹ 2. phần tử b. bất hủ
3. sóng nước c. bập bềnh 3. quan hệ c. bất kham
4. tiếng nói d. bập bùng 4. tác phẩm d. bất minh
5. giọng nói đ. bập bõm 5. việc làm đ. bất cẩn
Nhóm 3 Nhóm 4
1 ăn nói a. bộc phá 1. địa vị a. cao cả
2. bệnh dịch b. bộc phát 2. tâm hồn b.cao cường
3. đánh bằng c. bộc trực 3. tư tưởng c. cao sang
4. tính tình d. bồng bột 4. võ nghệ d. cao siêu
5. tình cảm đ. bộc lộ 5. hành vi đ.cao thượng
Nhóm 5 Nhóm 6
1 ánh sáng a. chập choàng 1. đôi mắt a. đen giòn
2. bước đi d. chập chờn 2. màn đêm b. đen kịt
3. đồi núi c. chập chùng 3. mặt sắt c. đen láy
4. giấc ngủ d chập chững 4. nước da d. đen ngòm
5. lời nói đ. chầm chậm 5. vực sâu đ. đen sì
Bài tập 13. Ghép chữ cái với chữ số sao cho hợp nghĩa :
Nhóm 1 Nhóm 2
1.gò má a. đỏ ứng 1. bàn tay a. êm ái
2. hoa phương b. đỏ chót 2. cảnh vật b. êm ắng
3. máu tươi c. đó lòm 3. dòng sông c. êm ấm
4. môi son d. đo rực 4. gia đình d. êm dịu
5. mặt trời đ. đỏ ối 5. lời: nói đ. êm đềm
Nhóm 3 Nhóm 4
1. ăn tiêu a. hào hiệp 1 . bông hoa a. tươi thắm
2. dáng điệu b. hào hoa 2. cỏ cây b. tươi sáng
3. khí phách c. hào hùng 3 nét mặt c. tươi tỉnh
4 tấm lòng d. hào phóng 4. thái độ d. tươi tôi
5. tương lai đ. tươi trẻ 5. tương lai đ. tươi dẹp
Nhóm 5 Nhóm 6
1. tiếng sóng biển a. lào xào 1. bài viết nhiều a.khuyết điểm2. lời bàn tán b. rì rào 2. tính toán b.hạn chế 3. âm thanh phát ra c. thì thào 3. mắc phải c. sai sót
từ bụi tre.
4. tiếng người nói d. xì xào 4. khắc phục d. lầm lẫn 5. tiếng động cơ đ. ầm ĩ 5. trình độ đ. thiếu sót
Bài tập 14. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dùng sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới đây :
1. Chính bọn tội phạm có tổ chức là nhân tố chủ yếu đẻ ra luật rừng.2. Hồ sơ sơ sài quá, không chuẩn tắc.3. Phải dùng những biện pháp tiên quyết để ngăn ngừa nạn đánh đề.4. Chúng tôi cười to quá. quên cả quy luật của giờ nghỉ.5. Ở quán này, gái mãi dâm hầu hết là những thiếu nữ ở quê lên bị lừa gạtđưa vào.6. Họ cố thủ ở đây và tin rằng cứu cánh của trung đoàn sẽ đến kịp.7. Đời người phải có cứu cánh để mà phấn đấu.8. Kiên quyết tấn công địch là cứu cánh để tồn tại.9. Ngôi chùa mang trong nó bao nhiêu sự tích, bao nhiêu huyền thoại và đã chứng minh bao nhiêu biến thiên của kinh kì.10. Chỉ một tháng nữa là đến kì thi mà còn mải đóng cổng học ôn quên cả đất trời, anh chàng này chẳng qua chỉ có tiếng hão thôi. chứ trong bụng chẳng uẩn khúc gì cho lắm.Bài tập 15. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dung sai hoặc không thích hợp trong mỗi câưdưới gây :
1. Buổi chiều, anh tỉnh táo hơn, ba tôi thường dẫn anh đi dạo trên vỉa hè chophản phất.2. Chị bảo qua giường bố mà nằm, tôi bèn lén qua giường bố.3. Một trong các chỉ tiêu của đất nước ta là đưa lại sự công bằng, dân chủcho người dân.4. Một đất nước yêu chuộng hoà bình bất đắc dĩ mới phải dùng binh nơibiên cương.5. Mùi hương còn lẩn quất ở đâu đây.6. Có lẽ chính nhờ Cồn Hến nổi tiếng này mà món cơm hến Huế có phong vị riêng, hay là do tài thao lược giỏi giang của người xứ Huế ?7. Đúng, đúng, mình còn nói nhiều, lí giải cho chị ấy nhiều hơn cậu nghĩ nữa kia.8. Đối với nhiều thế hệ nhà văn Việt Nam, nhà văn Nguyễn Đình Thi là một dẫn chứng sôi động và đẹp đẽ về tấm gương của một trí thức lớn.9. Cuộc bay thí điểm đã thành công.10 Hai ngươi phải đào tẩu khắp nơi để tìm cái ăn.Bài tập 16. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dùng sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới đây :
1. Tôi đến với nghề dâu tằm này là cả một quá trình nhận thức. Nói như thế, thoạt nghe e có vẻ to tát quá, nhưng riêng với tôi, quả thực là như vậy.2. Thế rồi doanh nghiệp phải đi vay lãi suất để kinh doanh.3. Phải giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu nhất.4. Một mình anh ngồi xếp bằng tròn trên mui thuyền.5. Cả nhà xanh rè máu mặt, bởi Út nói là Út làm.6. Một tình cảm yêu thương tha thiết mang sắc thái tâm hồn của một tác giả. như một mạch ngầm thấm cả vào hơi văn anh7. Có nhiều vấn đề nghi vấn trong chuyên làm lộ đề thi vừa rồi.8. Đó là ba trong số những tác phẩm tuyệt tác của Nguyễn Khuyến.9. Trên đây là những nhược yếu điểm của đơn vị cần chú ý khắc phục.10. Hè vừa qua, em được đi tham quan nhiều danh lam thắng cảnh ở miền Trung.Bài tập 17. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dung sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới đây :
1. Nhà văn có quyền dựng lên những cuộc đời vô thực, do hư cấu mà có.2. Ngoài cửa sổ, hương cây đêm nhè nhẹ toả.3. Thế kỉ 17 chứng kiến những đoàn lưu dân vào từ vùng Nam, Ngãi, trong đó một phân số trong họ vào đến tận U Minh.4. Tiêu chuẩn đi du học Úc, đến cậu Tâm đậu thủ khoa cũng không có đủ, huống hồ chi là anh.5. Sông Hồng Hà và sông Cửu Long là hai con sông lớn, một chảy qua miền Bắc, một chảy qua miền Nam, nhưng đều phát nguồn từ cao nguyên Tây Tạng.Bài tập 18. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa những từ ngữ bị dung sai hoặc không thích hợp trong mỗi câu dưới đây :
1 . Trong thời loạn lạc ấy, bọn buôn bán nước lúc nhúc như dòi2. Cuối cùng, họ an trí tại một vùng rừng thiêng nước độc ở Sơn La.3. Điều đó đã xác nhận trên các thí nghiệm trên chuột4. Rồi bất kì, chú chim non vỗ cánh bay bổng, vọt qua đầu moi người ramái hiên.5. Nhảy ùm xuống sông giữa tiết Đông hàn, người nó nước xối lạnh buốt.6. Phải thanh toán số nợ ấy thôi, dứt điểm là không còn nghĩ ngợi gì nữa.7. Như một tiềm thức, sáng nào nó cũng phải sang uống cà phê ở quán cạnh nhà.8. Tiếng gà gáy nghe sự sống đang nẩy mầm làm lòng tôi xôn xao.9. Bấy giờ họ mới hiểu ra cái động lực từng làm họ hăng hái đã tan vỡ hoàntoàn.10. Sở đã chi 200 triệu đồng để mua thiết bị trang âm phục vụ cuộc liên hoannghệ thuật .Bài tập 19. Điền từ thích hợp (chọn trong những từ in nghiêng) vào chỗ trống trong mỗi câu dưới đây :
1. Chị ta người Cà Mau lấy chồng miền Bắc nên phải . . . . . . . . . . . . vài ba năm mới đưa con về thăm quê ngoại một lần. (quãng, khoảng, chừng, độ, được, cách, chờ).2. Địa đạo Củ Chi là một bức tranh . . . . . . . . . . . . về chiến tranh du kích. (linh động, sinh động, sống động, linh hoạt, lung linh. tuyệt diệu, tuyệt đẹp, tuyệt
vời, hoạt bát).
3. Dù đã xa quê gần 40 năm, nhưng những hình ảnh về nơi chôn nhau cắt rốnvẫn luôn in đậm trong . . . . . . . . . . . . của tôi . (trí óc, tri ức, kí ức , tâm trí, tiềm thức, trí tuệ, tình cảm).
4. Quả là cái chúng mình biết về hoàn cảnh khó khăn của anh em không . . . . . . . . . . . . một phần trăm cái khó khăn thật của anh em. (đáng
được, bằng, đến. xứng).5. Con đường này rộng rãi, thẳng tắp và được nhựa hoá, hoàn toàn khác với những con đường . . . . . . . . . . . . vào những năm 1959 -1960. (thành lập, thiết lập, xây dựng, dã chiến, kiến thiết).
6. Những chiếc va ly da vừa đẹp vừa thơm khiến bà . . . . . . . . . . . . không biết có phải người ta đã gửi nhầm cho bà hay không. (ngớ ngẩn, ngớ người, ngạc
nhiên, ngỡ ngàng, ngơ ngác, ngẩn người).7. Anh ta phạm tội là do bị địch lợi dụng, lôi kéo chứ không . . . . . . . . . . . . (chủ đích, chủ động, cây, chủ đinh, chủ mưu, có chủ ý, chủ bụng).8. Vừa rồi , chính quyền Ở Hà Nội đã . . . . . . . . . . . . hàng chục điểm xây dựng trái phép ở trên đê và ven đê. (giải tán, xoá bó, giải toả, san phẳng, giảiphóng).
9. Những sản phẩm hình thành từ những ý tưởng sáng tạo của Minh Hạnh thường được . . . . . . . . . . . . khá kĩ để kết hợp được tính thẩm mĩ với tính tiện dụng. (tiết chế, thiết kế, vẽ mẫu. cắt may, điều tiết, sáng chế).10. Chuyến đi này nguy hiểm lắm, cái mạng của ông tôi không . . . . . . . . . được đâu (bảo lãnh, bảo đảm. đảm bảo, bảo hành, giữ, chắc giữ).
Bài tập 20. Điền từ thích hợp (chọn trong những từ in nghiêng) vào chỗ trống trong mỗi câu dưới đây :
1. Xã tôi có 30 hộ thuộc . . . . . . . . . . . . xoá đói giảm nghèo . (diện, sổ, loại, hạng).
2. Chúng ta phải chủ động . . . . . . . . . . . những chủ trương và cách làm. (đề xướrg, đề ra, đề xuất, xướng xuất).3. Nghe tin có dấu vết của tê giác, tôi . . . . . . . . . . . . trèo lên chiếc U-oát biển đỏ phóng về hướng khu rừng cấm Cát Tiên. (nô nức, vội vàng, tập tức, háo
hức, náo nức, rộn ràng).4. Cơ quan phân công nhiều cán bộ về cơ sở để . . . . . . . . . . . . cuộc sống ở nông thôn.(xâm nhập, thâm nhập, đi sâu tìm hiểu, tìm tòi, nghiên cứu).5 . Chúng tôi đã tận mắt . . . . . . . . . . . . cuộc sống đói khổ của gia đình có 6 người điên.(mục thị, mục kỉnh, mục kích, nhìn thấy, chứng kiến, thể nghiệm, tìm hiểu).6. Vị anh hùng ấy đã . . . . . . . . . . . . ngay tại trận tiền. (chết, ngã xuống, qụy xuống, tử trận, lìa đời, hi sinh).7. Trong vụ này, anh ta đã . . . . . . . . . . . . gây thương tích cho người khác. (cố ý, chủ bụng, rắp tâm, chủ định, định bụng, chủ động).Bài tập 21. Hãy thay thế, thêm, bớt, sửa chữa bằng cách gạch chân những từ ngữ bị dùng sai hoặc không thích hợp, sau đó ghi từ ngữ dùng để thay thế trong mỗi câu dưới đây :
1 . Qua những cuộc chiến đấu oanh liệt, nhân dân ta đã đánh đuổi mọi chế độ xâm lược đất nước ta như Mông Cổ, Nhật, Pháp, Mĩ. . .(từ ngữ cần thay thế là : …………………………………………………………………)2. Nào, hãy đem chiếc chiếu rải ra ở đây ngồi cho mát.(từ ngữ cần thay thế là : ………………………………………………………………. )
3. Bằng hình thức quảng cáo, người ta đang bán nhiều loại sản phẩm kém chất lượng một cách khá ồn ào.(từ ngữ cần thay thế là : ………………………………………………………………..)
4. Thấy nó có ý trêu ghẹo bà, bà mắng nó một trận cho đáng ghét.(từ ngữ cần thay thế là : ………….. )
5. Tình cảnh chưa đến nỗi oan nghiệt lắm, sao chị lại bi quan như vậy ?(từ ngữ cần thay thế là : ……………………………. )
6. Tiếng cười vang lên mặt sông vắng lặng(từ ngữ cần thay thế là : ………………………………………………………………..)
7. Trong túi lúc nào cũng rủng rẻng những tờ xanh tờ đỏ.(từ ngữ cần thay thế là : ………… )
8. Làng mạc hai bên bờ sông lúc chậm lúc mau.(từ ngữ cần thay thế là : ………………………………………………………………..)9. Không chịu được gian khổ là yếu điểm duy nhất của anh ta.
(từ ngữ cần thay thế là :……………………………………………………………….. )
10 Nhà văn cần phải thường xuyên xâm nhập đời sống thực tế của xã hội.
(từ ngữ cần thay thế là : ………………………………………………………………..)
Bài tập 22. Sửa lại các câu sai dưới dây (ghi vào phần để trống ở phía dưới) :
1 . Ngoài sự áp bức của vua chúa, nạn phu phen tạp dịch, đói khổ, ca dao tràophúng còn làm nhiệm vụ phản phong mãnh liệt.2. Bằng hình tượng Từ Hải đã nói lên phong trào nông dân khởi nghĩa.
3. Do cảm động trước nghĩa cử của một người chồng, người cha hết mực thương yêu con cái, ông được toà xử cho nuôi cả hai đứa con.
4. Qua hoạt động thực tiễn đã cho ta những kinh nghiệm quý báu.
5. Được tham quan danh lam thắng cảnh làm cho chúng ta thêm yêu quê hương đất nước.
Bài tập 23. Gạch chân các từ dùng sai và ghi từ cần thay thế trong ngoặc đơn cho mỗi câu dưới đây :
1 Một cuộc đời đáng để chúng ta nói lời chiêm ngưỡng. ( . . . . . . . . . . . . . . . )2. Bên dưới loãng ngoằng những chữ Hán tự viết thấu. ( . . . . . . . . . . . . . . . . )3. Cái tội đi chơi khuya của Đăng đã phá bĩnh giấc ngủ của cô.(……………………)4. Thực ra, công an đã án ngự các trục đường chính từ hôm trước. ( . . . . . . . )5 . Một vụ thảm sát dã man tại tiệm vàng Kim Sinh. ( . . . . . . . . . . . . . . . . . . )6. Chị đi tăng tưởi ,lưng chúi về phía trước. (…………………)
7. Năm 1935, Vũ Trọng Phụng mới có phóng sư Cạm bẫy người, Mĩ nghệ lấy Tây, Dân biểu và dân biểu… (………………….)
8. Ở đây thường xảy ra tai nạn giao thông. (………………)
Bài tập 24. Thay thế những từ in nghiêng trong mỗi câu dưới đây :
1. Tiêu biểu có thể kể đến nhóm ca nhạc Hoàng Mai Lưu với tiếng nhạc lờica đầy hung khí. (Dẫn theo Nguyễn Đức Dân).2. Gặp thầy cô giáo, chúng em đều đon đả kính chào. (HS viết).3. Khi đá luân lưu 11 m , đội Hải Quan đã thắng, giành chức vô địch. (Truyền hình TP.HCM).4. Chị phải dắt đứa con năm tháng tuổi ra đi. ( Báo CATP, 8.12.1998).5. Trái tim đa cảm của anh đã run lên trong một lần nằm viện. (CATP,8.12.1998).6. Xưa nay, các anh chưa hề gặp bất cứ trường hợp nào như vây.7. Là con nhà nghèo nên Danh chỉ có một yếu điểm duy nhất khá mủi lònglà “thường chỉ biết ngồi than thân trách phận”. (Báo ANTG, 4.5.2000).8. “Thưa anh, đầu xuân thiên niên kỉ 2000 mà đọc lá thư buồn, em chắc hẳn là anh không vui”. (TT cười 194 – 3.2000).9. Bên cạnh đó cũng có một số ít giáo viên đứng lớp không có biên pháp xử lí tức thời ngay lúc đó đối với những sinh viên vi phạm giờ học. (SV viết)10. Ngành giáo dục cần phải cải tiến các công cụ dạy và học như loại bỏ các công cụ thô sơ lạc hậu, thêm vào đó là những công cụ mới, hiện đại để phục việc day
học trong các trường. (SV viết). (Dẫn theo Trần Văn Tiếng).
Bài tập 25. Gạch chân những từ dùng sai và ghi từ cần thay thế trong
ngoặc đơn cho mỗi câu dưới đây :
1 . Trong văn chương, nhất là trong thơ ca, đất nước luôn là một đề tài to lớn,vĩ đại nhất.2. Người đàn ông tung hai tay lên trời reo : “Chào các con, mẹ đâu ?”3. Trong nhà tường vôi sánh choang, đồ đạc thật ngay ngắn.4. Ô nhiễm môi trường, một trong những vấn đề cấp bách hiện nay.5. Giáo trình cũng cần đi sát hơn vào thực tế với nhiều dẫn chứng cụ thể, giảm tải lí thuyết, chú trọng thực hành. (SV viết).Bài 3.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1 . Đơn vị ngữ pháp :
– Trong tiếng Việt, tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp, là đơn vị tương đươngvới từ tố (hình vị), dùng để cấu tạo nên từ. Từ có thể là từ đơn (trùng về ranh giới với tiếng hoặc âm tiết); có thể là từ phức (từ ghép và từ láy, do hai hoặc nhiều tiếng kết hợp)– Về từ loại, hiện nay còn nhiều ý kiến chưa thống nhất trong việc xác định tiêu chuẩn, danh sách, số lượng, hiện tượng chuyển loại, v.v. Về cơ bản, có thể hình dung một danh sách và tên gọi như sau :+ Danh từ (gồm: danh từ chung và danh từ riêng ; danh từ tổng hợp và không tổng hợp ; danh từ vật thể, nhất thể, tượng thể, danh từ đơn vị; danh từ đếm được và không đếm được, v.v.).+ Động từ (gồm: động từ độc lập, động từ không độc lập).
+ Tính từ (gồm: tính từ tính chất, tính từ chỉ quan hệ, tính từ không đánh dấu).
+ Số từ (gồm: số từ số đếm, số từ thứ tự).+ Đại từ (gồm: đại từ nhân xưng, đại từ thay thế).+ Phụ từ (gồm: định từ. phó từ).+ Quan hệ từ (gồm: giới từ, liên từ).+Tình thái từ (gồm: trợ từ, tiểu từ tình thái).+ Thán từ.
2. Quan hệ ngữ pháp :
Là quan hệ cấu trúc giữa các tiếng trong từ, giữa các từ, hoặc giữa các tổ hợptừ (cụm từ) hoặc cụm từ cố định, v.v., được sắp xếp theo một trật tự nhất định theo hình tuyến, dẫn đến quan hệ về ngữ nghĩa.Quan hệ ngữ pháp giữa các bộ phận trong từ ngữ, và trong câu, tuy đa dạng, nhưng có thể được quy về ba kiểu chính là :2.1. Quan hệ đẳng lập:
Các thành tố có quan hệ đẳng lập với nhau thường là cùng từ loại, và có cùngmột mối quan hệ với các thành tố nằm ngoài tổ hợp do chúng tạo nên. Quan hệ này gồm các kiểu:2.1.1. Quan hệ liên hợp, liệt kê :Vd : Mẹ với con ; Thông minh và chăm chỉ.
2.1.2. Quan hệ lựa chọn :Vd : Mẹ hoặc con ; Thông minh hay chăm chỉ.
2.1.3. Quan hệ giải thích :Vd : Bạn Giáng Hương, lớp trưởng lớp tôi, (học rất giỏi).
2.1.4. Quan hệ qua lại :Vd : Tuy anh ấy thông minh nhưng lười ; Vì anh ấy lười nên bị điểm kém.
2.2. Quan hệ chính – phụ :
Trong tổ hợp có quan hệ chính – phụ, chỉ có thành tố chính mới có thể đạidiện cho toàn bộ tổ hợp quan hệ với bên ngoài. Quan hệ này gồm các kiểu:2.2.1. Quan hệ giữa danh từ với các định ngữ của nó :Vd : Sinh viên xuất sắc ; sinh viên của khoa Luật.
2.2.2. Quan hệ giữa động từ hoặc tính từ với các bổ ngữ bắt buộc :Vd : đọc sách, thích vẽ, xa nhà, v.v.
2.2.3. Quan hệ giữa động từ hoặc tính từ với các trạng ngữ (thành phần phụ tự do) :Vd : đang chạy, bay đêm, khoẻ vì thuốc . v. v.2.2.4. Quan hệ giữa chủ ngữ và vị ngữ với các thành phần phụ của câu :Vd : Trên mặt biển rộng. các đoàn thuyền đang lướt nhanh.
2.3. Quan hệ chủ – vị :
Quan hệ ngữ pháp giữa hai thành phần nòng cốt trong câu đơn bình thường là chủ ngữ và vị ngữ trong một câu trúc chủ – vị.Ví du : Mẹ yêu con. Họ là sinh viên,Tôi 18 tuổi.
Chủ ngữ và vị ngữ là những thành tố có tính độc lập rất cao. Một thành tố đã phụ thuộc vào thành tố khác thì không thể (không được) có quan hệ chủ – vị với thành tố thứ ba.Ngoài ra, cũng cần chú ý; một chủ ngữ (dù có nhiều yếu tố cùng chức năng) thì không thể có quan hệ với hơn một vị ngữ, và ngược lại, một vị ngữ không thể có hơn một chủ ngữ khi chủ ngữ hoặc vị ngữ đó là những tổ hợp từ đẳng lập, Vd :– Chủ ngữ là các tổ hợp từ được liệt kê có quan hệ đẳng lập, đều có chung quy hệ với vị ngữ, thì được gọi là thành phần đồng chức năng (cùng làm chủ ngữ ; còn gọi là câu có nhiều chủ ngữ) : Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa.– Vị ngữ là các tổ hợp từ được liệt kê giống nhau về kết cấu, có quan hệ đẳng lập với nhau, đều có quan hệ với một chủ ngữ, cũng được gọi là thành phần đồng chức năng : Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.– Trong tiếng Việt, giữa vị ngữ và chủ ngữ thường có một ngắt quãng thể hiện bằng dấu phẩy, nếu chủ ngữ và vị ngữ cách xa nhau.3. Ý nghĩa ngữ pháp
:Là sự khái quát liên quan đến sự vật, hành động, tính chất, đặc điểm. v.v. được gắn kết cùng với ý nghĩa từ vựng ngay trong một từ. Ý nghĩa ngữ pháp chủ yếu là ý nghĩa từ loại. Ý nghĩa này có thể do sự kết hợp (Vd: nhiều người ), có thể do sự lặp lại (Vd: người người ).4. Phạm trù ngữ pháp :
Là sự khái quát một số ý nghĩa ngữ pháp nhất định được biểu hiện bằng những phương thức ngữ pháp nhất định. Tiếng Việt không có hình thức biểu hiện phạm trù ngữ pháp, nên cần chú ý đến từ loại và đặc trưng ngữ pháp trong khả năng kết hợp. Vd: sự kết hợp của động từ với các phó từ chỉ thời gian ( đã ăn, sẽ học, v.v.), phó từ chỉ mênh lệnh (hãy đi, đừng nói,. . .).5. Các phương thức ngữ pháp cơ bản trong tiếng Việt :
5.1. Trật tự từ: Trật tự của từ hoặc ngữ trong câu, thường biểu hiện ý nghĩangữ pháp và quan hệ ngữ nghĩa khác nhau. Vd : Hát hay khác với hay hát, cô quả khác quá cố. Đối với mỗi kiểu câu như : Tôi thấy anh đến nó ; Sai đâu sửa đó ; Nó bảo sao không đến ; v.v., nếu thay đổi trật tự các từ, ngữ và phối hợp với
dấu câu, có thể tạo ra rất nhiều câu mang ý nghĩa, nội dung khác nhau.
Khi ngữ cảnh cho phép, có thể thay đổi trật tự các thành phần trong câu
nhưng vẫn giữ được nội dung ý nghĩa cơ bản của câu, tức là có thể thay đổi ý
nghĩa tình thái hoặc tạo ra sự lưu ý nhấn mạnh.
5.2. Ngữ điệu: Là hình thức của câu, thể hiện bằng cách lên, xuống giọng ở cuối câu, ngắt giong, ngừng nghỉ ở trong câu khi nói. đốc ; và được thể hiện bằng dấu câu (trên chữ viết).– Ngữ điệu được sử dụng khác nhau sẽ tạo ra những thông tin ngữ nghĩa khác nhau.So sánh :Vd 1 : Với câu “Mẹ con đi chợ chiều mới về.”, có thể hiểu :– Mẹ, con đi chợ chiều mới về.
– Mẹ con đi chợ, chiều mới về.
– Mẹ con đi chợ chiều, mới về. v.v.Vd 2 : Với câu : “Ăn cơm không được uống thuốc.”, có thể hiểu :– Ăn cơm, không được uống thuốc.
– Ăn cơm không, được uống thuốc
– Ăn cơm không được, uống thuốc.
Vd 3 : Đừng đánh cờ… đánh bạc con nhéVd 4 : Đừng chờ anh! và Đừng, chờ anh! (Nguyễn Đức Dân).Ngoài ra, phép láy
cũng là một phương thức thể hiện ý nghĩa số nhiều của danh từ (so sánh : người với người người) ; hoặc tạo ra ý nghĩa liên tục, lặp lại, nhiều lần . . . của hành động được thể hiện qua các động từ (so sánh: cười, nói với “Cười cười nói nói ngọt ngào” ; Đi, tại với Đi đi, tại lại).
5.3. Hư từ
: Là những từ không mang ý nghĩa từ vựng, không dùng độc lập, không có chức năng định danh, không biểu thị đối tượng, sự vật, mà chỉ được dùng để thể hiện các quan hệ ngữ pháp giữa các thực từ, Vd : cho, vì, về, của,
bởi, v.v. ; tính trẻ con khác với tính của trẻ con; Tôi mua hàng cho nó, khác với Tôi mua hàng của nó ; Mẹ và con, khác, Mẹ vì con, khác, Mẹ của con, v.v.II. PHÂN BIỆT NGỮ VÀ CỤM TỪ:
1.Các loại từ
1.1. Nhận diện :
Cụm từ có quan hệ chính phụ được gọi là NGỮ. Ngữ là đơn vị ở bậc trung gian giữa từ và câu. Thông thường, ngữ đóng vai trò là thành phần nào đó trong câu.Ngữ gồm 2 thành tố được phân thành hai nhóm cấu tạo : thành tố chính và thành tố phụ. Thành tố chính là thành phần trung tâm. Thành tố phụ là thành phần thuyết minh cho thành tố chính, có thể đứng trước, sau hoặc đứng cả trước và cả ở sau thành tố chính.Phân biệt ngữ với cụm từ cố định: Ngữ là đơn vị xuất hiện trong lời nói, được sản sinh theo tình huống giao tiếp. Còn cụm từ cố định là đơn vị có sẵn, được tạo lập từ việc định danh, tên gọi, có tính ổn định, bền vững, được tái hiện nguyên văn trong mọi ngữ cảnh, mọi kết hợp, như tục ngữ, thành ngữ, quán ngữ, v.v. ; kiểu như anh hùng rơm, mũi dọc dừa, mắt bồ câu, mẹ tròn con vuông, uống nước
nhớ nguồn, v. v. Ngữ cố định định danh có thể là cụm từ hoặc kết cấu chủ – vị.Vd :+ Sách vở : là cụm danh từ.+ Sách của Nam : là ngữ danh từ.+ Học hành : là cụm động từ.+ Học để làm, học giỏi : là ngữ động từ.+ Vàng và đỏ : là cụm tính từ.+ Vàng tươi ; đó thắm : là ngữ tính từ.1 2. Phân loại mô tỏ cấu trúc các loại ngữ :
1 2.1. Ngữ danh từ
(còn gọi danh ngữ) :Ngữ danh từ là một cụm từ có quan hệ chính – phụ mà danh từ làm thành tố chính còn gọi là thành tố trung tâm.Thành tô chính của ngữ danh từ :– Là một danh từ đơn : tỉnh, nhà, bò, người, v.v.– Là từ ghép : máy bay, chiến sĩ, v.v.– Là danh từ tổng thể, danh từ trừu tượng : nhân toại, tư tưởng, v.v.Thành tô phụ trước của ngữ danh từ :– Vị trí 1: Dành cho từ chỉ thể loại, đơn vị : cái, con, cuốn, quyển, v.v.– Vị trí 2 : Dành cho từ chỉ số lượng : những, các, mấy, mỗi, mọi, từng, một,
hai, v.v.– Vi trí 3 : Dành cho từ chỉ tổng lượng : tất cả, hết thảy, hết cả, cả, v.v.Thành tố phụ sau của ngữ danh từ :– Vị trí 1 : Dành cho thực từ nêu đặc trưng của thành tố chính. Vd : Những con bò vàng này.
– Vị trí 2 : Dành cho các đại từ xác định : này, kia, nọ, đây, v.v. Đó là đườngbiên cuối cùng của danh ngữ.1.2.2. Ngữ động từ
(còn gọi là động ngữ) :Ngữ động từ là cụm từ chính phụ mà động từ làm thành tố chính. Ngữ động từ có các thành tố phụ trước, sau, hoặc cả ở trước và cả ở sau thành tố chính.Thành tố chính của ngữ động từ :– Là một động từ hoặc một chuỗi động từ: học bài, đã đi làm, v.v.– Là chuỗi động từ mang nghĩa “khứ hồi”: đi Vũng Tàu về rồi. (đi, về : là thành tố chính).– Là một thành ngữ : Cứ thọc gậy bánh xe.
– Nếu trong chuỗi động từ có 1 hoặc cả 2 động từ có thành tố phụ riêng, thìđộng từ thứ nhất là thành tố chính. Vd : đã đi học tiếng Anh; đang ngồi ngoài
sân đọc báo, v.v.– Nếu động từ thứ hai trong chuỗi động từ chỉ cách thức, hệ quả của hành động được nêu ở động từ thứ nhất, thì động từ thứ nhất là thành tố chính. Vd :Chết đứng còn hơn sống quỳ.Thành tô phụ trước của ngữ động từ :Đó là những từ chỉ sự tiếp diễn, tương tự, quan hệ thời gian, mức độ, mệnh lệnh, v.v. Vd : đều biết. đã làm, rất thích. …Thành tố phụ sau của ngữ động từ :Là các thực từ hoặc các phu từ. Vd : mua sách cho con, học xong.
1.2.3. Ngữ tính từ
(còn gọi là tính ngữ) :Ngữ tính từ là một tổ hợp có quan hệ chính phụ mà tính từ làm thành tố chính.Ngữ tính từ có thành tố phụ trước hoặc sau. Thành tố phụ trước và sau thường loại trừ lẫn nhau, Vd : rất đẹp, đẹp quá (không nói ; rất đẹp quá).Đôi khi, để thể hiện tính tế nhị trong cách nói và viết, người ta dùng cả thành tố phụ trước và sau (nhưng rất ít sử dụng).Vd: hơi mập (béo) quá, hơi đỏ quá, v.v.Trên đây là 3 loại ngữ cơ bản, thường gặp. Trong tiếng Việt còn có ngữ đại từ ngữ số từ.III. KHÁI QUÁT VỀ CÂU
1 . Các tiêu chí xác định và nhận diện câu:
Hiện còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau trong nhận diện và phân loại câu. Để có phương tiện làm việc, tạm thời có thể xem một cấu trúc là CÂU, nếu đáp ứng (có được) các tiêu chí sau đây.Câu là đơn vị dừng từ, thường là dùng ngữ mà cấu tạo nên trong quá trình tư duy, thông báo ; có ý nghĩa hoàn chỉnh, có cấu tạo ngữ pháp và có tính độc lập.– Về câu trúc và hình thức : Có cấu tạo ngữ pháp độc lập và có ngữ điệu kết thúc (được biểu hiện bằng một số dấu câu khi viết, và bằng sự lên giọng, xuống giọng khi nói), tính độc lập trong cấu tạo thể hiện ở sự tồn tại của câu, không phụ thuộc vào một đơn vị ngôn ngữ nào khác ; và một câu không thể làm thành phần ngữ pháp của một câu khác (nhưng có thể làm một thành phần nào đó trong câu phức)– Về ý nghĩa : Biểu thị một thông báo, một nội dung tương đối hoàn chỉnh (trọn vẹn) về mức độ và sự ràng buộc trong liên kết với các câu khác. Thông báo có được là phải phù hợp với lô gích của hiện thực khách quan, với ý đồ là thái độ, tình cảm của người nói.– Về chức năng : Hướng đến mục tiêu thực dụng là thông báo và tác động đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm, hành động và tính thẩm mĩ ở người tiếp nhận (nghe, đọc).2. Phân loại câu :
Đây là vấn đề khá phức tạp trong quan niệm và gọi tên kết quả phân loại. Tạm thời, sách này đưa ra cách phân loại truyền thống, có lưu ý để giới thiệu thêm một số ý kiến của các nhà nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt hiện nay.2.1. Phân loại câu theo cấu trúc :
2.1.1. Câu đơn bình thường
(còn gọi câu đơn hai thành phần):Là loại câu có một kết cấu chủ ngữ – vị ngữ đóng vai trò nòng cốt, và có thể có một số thành phần khác kèm theo là bổ ngữ, trạng ngữ, chủ ngữ (thành phần chú thích, hay phụ chú) tình thái, hô ngữ, khởi ngữ (đề ngữ), chuyển tiếp (phần nối kết) (xem chi tiết ở thành phần nòng cốt và ngoài nòng cốt của câu).2.1.2. Câu đơn đặc biệt :
Là loại câu được tạo thành từ một trung tâm cú pháp chính (có thể có thêm trung tâm cú pháp phát, không hàm ẩn một trung tâm cú pháp chính thứ hai có quan hệ với trung tâm cú pháp chính như là quan hệ giữa chủ ngữ với vị ngữ, nghĩa là không có kết cấu đầy đủ Chủ ngữ – Vị ngữ.Một vài Vd :Gió. Mưa. não núng ! (Anh xẩm – Nguyễn Công Hoan).Trên đê Yên Phụ một buổi chiều mùa hạ (Anh phải sống – Khái Hưng)Ngày 2 tháng 9 năm 1945. (Nhũng năm tháng không thể nào quên – Võ Nguyên Giáp).2.1.3. Câu tỉnh lược :
Thường xuất hiện trong câu đơn hai thành phần, trong đó có thể gấp trường hợp tỉnh lược riêng chủ ngữ (Vd cách ghi trong sơ yếu lí lịch, hay lí lịch
trích ngang, trong từ điển danh nhân) ; tỉnh lược riêng vị ngữ. Khi tỉnh ác cùng một lúc cả chủ ngữ và động từ đóng vai trò là thành tố chính của vị ngữ thì câu chỉ còn chứa bổ ngữ.Vd : Nguyễn Ngọc Hùng, sinh năm 1978. Quê Quảng Nam. Làm thợ hồ từ
1997. Hiện đang theo học Trường Trung cấp Kĩ thuật xây dựng. (Các câu này xếp vào loại câu tỉnh lược vì chủ ngữ Nguyễn Văn Hùng chỉ được nhắc đến một lần).2.1.4. Câu phức :
Là loại câu có từ hai kết cấu chủ – vị trở lên, trong đó, chỉ có một kết cấu làm nòng cốt, các kết cấu khác giữ chức năng là một thành phần trong câu. Vd : Con mèo Giáp mua chạy mãi rồi, là câu phức định ngữ : Nó bảo nó đi
Đà Nẵng, là câu phức bổ ngữ.
Trong câu phức, có quan hệ bao hàm, khác với câu ghép có quan hệ qua lại.Các cụm chủ – vị (viết tắt C – V) trong câu phức được kết cấu (tức là ghép lại) theo những quan hệ ngữ nghĩa nhất định.Câu phức khác với câu ghép vì câu ghép là câu chứa từ 2 cụm C – V trở lên và các cụm C – V này không bao nhau (nằm ngoài nhau). Kiểu cấu tạo câu ghép được xác định bằng cách nối kết các vế trong câu.Có thể phân loại câu phức thành các kiểu câu có tên gọi phân biệt :– Câu phức đắng lập : Các kết cấu C – V đứng ngang hàng (hoặc đồng song song).– Câu phức chính phụ : Các kết cấu C – V kết hợp với nhau theo quan hệ chính phụ.– Câu phức hỗn hợp : Các kết cấu C – V gồm cả quan hệ đẳng lập và chính phụ .– Câu phức đặc biệt : Câu phức có cụm C – V làm thành phần trong câu.– Câu phức đặc biệt gồm 5 loại : Câu phức đặc biệt có cụm C – V làm chủ ngữ ; câu phức đặc biệt có cụm C – V làm vị ngữ; câu phức đặc biệt có cụm C – V làm định ngữ ; câu phức đặc biệt có cụm C – V làm bổ ngữ; câu phức đặc biệt có cụm C – V làm trạng ngữ.2.1.5. Câu ghép :Là câu chứa hai (hoặc hơn hai) kết cấu chủ – vị, mỗi kết cấu chủ – vị diễn đạt một sự việc (còn gọi là sự thể), và các sự việc này có quan hệ với nhau theo những mối quan hệ nào đó.Câu ghép gồm các kiểu chính được xác định theo cả dấu hiệu hình thức và cả các kiểu quan hệ ngữ pháp khái quát giữa các vế trong câu ghép, là : Câu ghép bình đắng, câu ghép chính phụ, câu ghép qua lại, câu ghép chuỗi và hiện tượng câu ghép nhiều bậc.
2.2. Phân loại câu theo mục đích phát ngôn :Cách phân loại này là căn cứ vào nội dung ngữ nghĩa, tức là xem xét câu trong hoạt động giao tiếp, dựa trên hành động ngôn từ, hành động nói.Theo Diệp Quang Ban (2001), có thể phân loại và gọi tên các kiểu loại như sau :2.2.1. Câu trình bày
(trước đây thường gọi là câu tường thuật, câu trần thuật).
Dùng trong thông báo, mô tả, kể lại, tường thuật lại, xác nhận, khẳng định, phủ định, đánh giá về một sự vật đối tượng, sự kiện, hành động, sự việc và mối quan hệ của chúng. Có thể có dùng thực từ, và các hư từ (phụ từ, giới từ, từ tình thái, v.v., để biểu thị thái độ đối với nội dung câu nói, hoặc đối với người nghe.2.2.2. Câu nghi vấn :Là loại câu có chức năng hỏi, nêu ra điều chưa biết hoặc còn hoài nghi và chờ đợi sự trả lời từ phía người tiếp nhận. Thường dùng các phương tiện là các đại từ nghi vấn, quan hệ từ hay, các phụ từ, các tiểu từ chuyên dụng, ngữ điệu. Bắt buộc dùng dấu hỏi nếu là câu để hỏi, có thể dùng dấu khác nếu là câu tư vấn (trong độc thoại nội tâm), câu có hình thức hỏi nhưng thực chất lại là trả lời.2.2.3. Câu cầu khiến
(còn được gọi là câu mệnh lệnh) :Là loại câu thể hiện điều mong muốn, ra lệnh, yêu cầu, khuyên nhủ ; tức là có chức năng điều khiển, mong muốn người tiếp nhận thực hiện điều được nêu ra trong câu. Thường dùng các phương tiện chủ yếu là các phụ từ (có tác dụng tạo ý cầu khiến) và ngữ điệu cầu khiến.2.2.4. Câu cảm thán:
Là loại câu có chức năng diễn đạt một mức độ nhất định của cảm xúc, tâm trạng khác thường, thái độ, cách đánh giá đối với sự vật, sự việc nào đó của người nói. Các phương tiện hình thức thường được dùng là thán từ, tiểu từ thay đứng sau động từ, tính từ ; tiểu từ nhỉ đứng cuối câu ; các phụ từ (lạ, thật, quá, ghê, thế,
nhường nào, biết mấy, v.v. thường đứng sau động từ, tính từ ; xiết bao, biết bao, nhường nào, có thể đứng sau hoặc trước động từ, tính từ), một vài tổ hợp có tính chất tình thái (Vd : như sao mà, chết đi được. v.v.) đứng sau động từ, tính từ.3. Thành phần câu :
3.1. Thành phần nòng cốt (của câu đơn bình thường) :
3.3.1. Chủ ngữ và vị ngữ :Câu đơn bình thường là câu chỉ có nòng cốt chủ ngữ – vị ngữ (viết tắt C – V).– C là phần đề, phần nêu (nói đến cái gì đó, điều gì đó).– V là phần thuyết, báo (thuyết minh về cái gì đó, điều gì đó).Chủ ngữ là
một trong hai thành phần chính của câu, nêu ra đề tài mà câu đề cập đến và hàm chứa hoặc có thể chấp nhận các đặc trưng (tính chất, trạng thái, tư thế, quá trình, hành động) và quan hệ sẽ được nói đến trong vị ngữ. Chủ ngữ có thể là một từ (thường là danh từ và đại từ nhân xưng rồi đến tính từ, đại từ thay thế, số từ), có thể là một ngữ (ngữ danh từ, rồi đến ngữ động từ, ngữ tính từ), có thể là một cụm C – V (trường hợp này sẽ tạo nên câu phức chủ ngữ).Vị ngữ là một trong hai thành phần chính của câu, nêu lên đặc trưng hoặc quan hệ vốn có của đề tài đã nêu ở chủ ngữ, hoặc có thể áp đặt chúng một cách có cơ sở cho đề tài đó.Thông thường, vị ngữ được thể hiện bằng trật tự thuận, đứng sau chủ ngữ. có thể được ngăn cách với chủ ngữ bằng một quãng ngắt (bằng dấu phẩy khi viết).Vị ngữ có thể là một từ (thường là động từ, tính từ, do đó còn có tên gọi là vì từ), có thể là một ngữ; còn khi là một cụm chủ – vị thì sẽ tạo nên câu phức .Khi một danh từ hoặc ngữ danh từ đứng trước đóng vai trò vị ngữ, thì thườngcó từ Là.Ngoài ra, đóng vai trò vị ngữ mang tính chất đặc biệt có thể có: danh từ tổnghợp (Vd : anh đã cơm nước gì chưa ?), số từ chỉ thứ tự (Vd : bé này hạng nhất. ), số từ chỉ số lượng kết hợp với dạng từ (Vd : Em tôi mười hai tuổi.), giới
từ đang ghép với dạng từ chỉ thời gian (Vd : Tiết trời đang xuân.), giới từ kết
hợp với danh từ ( Vd : Tấm áo này của tôi.), thành ngữ hoặc tục ngữ (Vd : Nó gan cóc tía lắm !), ngữ danh từ ( Vd : Nó người Hà Tĩnh), cụm chủ ngữ –
vị ngữ ( Vd : Trường này thầy dạy tốt.).
3.2. Thành phần ngoài nòng cốt câu :
3.2.1. Bổ ngữ:
Bên cạnh chủ ngữ và vị ngữ có một số bổ ngữ của động từ và của tính từ cũng là những thành phần nòng cốt, bắt buộc phải có trong câu. Đáng chú ý nhất làcác bổ ngữ sau đây :– Bổ ngữ chỉ đối tượng của hành động trao, lấy; và bổ ngữ chỉ kẻ được trao hay bị lấy sự vật, luôn luôn đi kèm với các động từ chỉ hành động như: tặng , cho,
trao, biếu, gửi, vay, lấy, mượn, v.v. Vd : Anh tặng cho em chiếc nón bài thơ.– Bổ ngữ chỉ kẻ được cầu khiến và bổ ngữ chỉ nội dung cầu khiến, luôn luôn đi kèm với các động từ chỉ hành động cầu khiến như mời, đề nghị, nhường, sai,
bắt ép, yêu cầu, v.v. Vd: Chủ toạ mời chị ấy nói.– Bổ ngữ chỉ kết quả biến đổi, luôn luôn đi kèm với các động từ chỉ sự biến đổi như thành, trở thành, trở nên, hoá. hoá ra, hoá thành, v.v. Vd : Hà Nội trở
thành Thủ đô Việt Nam từ năm 1945 .– Bổ ngữ chỉ nội dung ổn định, mong muốn, khả năng, luôn luôn đi kèm với các động từ chỉ dự định, mong muốn, khả năng như toan, định, muốn, dám, có thể, v.v.Vd : Mấy lần anh đã định nói.– Bổ ngữ của các động từ bị, được. Vd : Nó bị điểm kém. Nó không được đi chơi. Nó bị mẹ mắng, v.v.
– Bổ ngữ chỉ mốc so sánh, luôn luôn đi kèm với các tính từ chỉ đặc điểm so sánh như giống, khác, tương tự, tương đương, xa, gần,v.v. Vd: Nó giống mẹ.3.2.2. Trạng ngữ :Đây là thành phần còn được gọi là khung đề, hoặc định ngữ của câu. Về cấu tạo thành phần này có thể là từ, ngữ hoặc câu. Thường gặp nhiều nhất là ngữ danh từ có giới từ đứng trước như : bằng, qua, trong, với, v.v.Trạng ngữ là thành phần có tác đụng giải thích thêm ý nghĩa (đã được thông báo ở thành phần nòng cốtt C – V), về :– Mục đích (Vd : Tôi không làm vì tránh những điều phiền toái.).
– Nguyên nhân (Vd : Vì nó mà tôi khổ.).
– Không gian, nơi chốn (Vd: Nơi ấy, chúng tôi đi.).
– Thời gian (Vd: Ngày mai, em vừa tròn hai mươi tuổi. Cô gái vùng cao xinh đẹp vô cùng.).
– Phương thức hành động (Vd: Với tinh thần tiếp thu phê bình, chúng ta sẽ xem lại vấn đề này.).
– Trạng thái, tiến trình của sự kiện, hiện tượng, v.v. (Vd : Buồn bã, cô trở về quê )
Trạng ngữ thường được đặt trước nòng cốt C – V, nếu trạng ngữ được ngăn cách bằng dấu phẩy (khi viết) với thành phần nòng cốt hoặc các thành phần khác, thì nội dung thông báo của câu trở nên chính xác và sáng rõ hơn. Vì vậy, nếu là loại trạng ngữ của toàn câu thì nó thường được đặt ở đầu câu kèm theo dấu phẩy.3.2.3. Chuyển tiếp (còn gọi là phần nối kết, tiếp đầu ngữ, kết ngữ, từ nối, liên từ).
Là thành phần phụ có tác dụng liên kết, chuyển tiếp ý nghĩa của các câu hoặc đoạn văn. Thường là phương tiện thực hiện phép nối, đứng đầu câu kèm theo dấu phẩy. Vd: Tóm lại, vấn đề này vẫn chưa được giải quyết ; hoặc: Một
mặt, ông ta rất hay sa vào chi tiết, nhưng mặt khác, tại không ưa sự rành mạch, rõ ràng.Trong tiếng Việt, có một số từ và cụm từ thường được dùng vào mục đích trên, Vd: cuối cùng, do đó, do vậy, đại khái là, hơn nữa, một mặt A, một mặt B, mặt này thì… mặt khác (kia) thì… , ngoài ra, nói cách khác, nói tóm lại, tóm lại, tuy nhiên, tuy thế, tuy vậy, vả lại, vả chăng, v.v.3.2.4 Tình thái :Là thành phần nêu ý nghĩa về quan hệ có liên quan đến phần của câu còn lại thể hiện thái độ của người nói đối với điều được nói đến trong câu, thái độ với người nghe. Có vị trí không xác định trong câu.3.2.5. Chú ngữ (còn gọi là thành phần chêm xen, chú giải) :Là thành phần phụ có tác dụng giải thích, chú thích thêm nội dung của một từ, một ngữ hoặc chú thích từng câu, chú thích thái độ của người nói hoặc viết, v..v Vd :– Bác nhớ miền Nam, nỗi nhớ nhà. (Tố Hữu).– Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi) (Giang Nam).– Hà Nội, mảnh đất ngàn năm văn vật, đang chiến đấu và chiến thắng. (Báo).Phần chú ngữ có thể đặt trong ngoặc đơn, hoặc giữa hai dấu gạch ngang, hoặc giữa hai dấu phẩy hoặc sau dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang nếu ở cuối câu. Chú ngữ có thể được cấu tạo bằng một cụm C – V, hoặc cụm từ, hoặc từ, cũng có khi chỉ bằng dấu (?), hoặc (!), hoặc phối hợp các dấu này.3.2.6. Hô ngữ :Là thành phần phụ thể hiện lời than, gọi đáp, thưa gửi, v.v. Vd :– Ôi ! Huế ngàn năm. Huế của ta. (Tố Hữu).
–
Vâng, Bác nói thế thì cháu xin chịu.
– Người ơi ! Người Ở đừng về.
3.2.7. Khởi ngữ (còn gọi đề ngữ) :Là thành phần phụ có tác dụng nhấn mạnh, lưu ý, làm nổi bật một ý nghĩa nào đó trong câu. có thể dùng cách lặp lại một từ (hoặc một cụm từ) nhằm biểu thị ý nghĩa đó hoặc đưa lên trước cụm C – V để báo trước đề tài sẽ bàn luận trong câu Vd :– Nước non mình, đâu cũng đẹp như tranh. (Tố Hữu).– Ruộng. bà ấy có hàng trăm mẫu ở quê. (Nguyễn Công Hoan).IV. DẤU CÂU
1 . Khái quát :Dấu câu là phương tiện ngữ pháp được dùng trong văn bản viết, nhằm đáp ứng yêu cầu về ngữ nghĩa (phân ranh giới các câu, vế câu, thành phần câu, các yếu tố tạo cụm từ và ngữ) và về ngữ điệu (mỗi dấu tương ứng với một quãng ngắt dài / ngắn, khi nói, khi đọc).Trong những điều kiện, ngữ cảnh nhất định, có cách dùng dấu câu bắt buộc hoặc không bắt buộc ; có những dấu câu có thể thay thế nhau khi đảm nhiệm cùng một chức năng.2. Phân loại dấu câu theo chức năng của từng nhóm :
Tiếng Việt sử dụng 11 dấu câu là : chấm, chấm than, chấm hỏi, chấm lửng, hai chấm, phẩm châm phẩy, gạch ngang, gạch nối, ngoặc đơn, và ngoặc kép. Ngoài các dấu trên, còn có dấu gạch chéo (/) (dấu xuyệc) và ngoặc vuông [](móc
vuông) thường được dùng trong văn bản khoa học, hành chính.
Từng nhóm dấu câu có những chức năng sau đây :
2.1. Đánh dấu chỗ kết thác câu, hoặc để ngăn cách các câu đơn tạo nên các vế trong một câu ghép :
Đây là chức năng của dấu chấm (đánh dấu chỗ kết thúc câu tường thuật), chấm than (đánh dấu chỗ kết thúc của câu cảm thán và câu cầu khiến), chấm hỏi (đánh dấu chỗ kết thúc của câu hỏi) ;
ngoài ra, các dấu chấm lửng và hai chấm cũng có thể đảm nhiệm chức năng này; hoặc dấu phẩy, hoặc dấu chấm phẩy.Vd : Không những kịch ngắn ngày càng có thêm chất lượng mà kịch dài cũng
bắt đầu xuất hiện lại. (Đình Quang)2.2. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong cùng một câu :
2.2.1. Đánh dấu ranh giới giữa các thành phần ngoài nòng cốt với nhau và với bộ phận nòng cốt của câu :
Đây là chức năng của dấu phẩy hoặc chấm phẩy. Vd :Tuy nhiên, với quan niệm khá đúng đắn về chuẩn mực công lí và đạo lí cần phải có của con người trong xã hội, đặc biệt là những người có trách nhiệm xã hội, Tú Mỡ và Đồ Phồn đã phác nên nhiều biếm hoạ sinh động về bọn quan lại, nghị viện. (Hà Minh Đức)
2.2.2. Đánh dấu ranh giới giữa các thành phần đồng chứ (với nhau : Đây là chức năng của dấu phẩy, và đôi khi, của các dấu gạch ngang, ngoặc đơn và chấm phẩy. Vd :Tây Bắc, một hòn ngọc ngày mai của Tổ quốc, đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta. (Phạm Văn Đồng). Trong Vd này, có hai ngữ danh từ cùng đóng
vai trò chủ ngữ và hai ngữ động từ cùng đóng vai trò vị ngữ của câu. Khi hai ngữ
danh từ là thành phần đồng chức như trên thì có thể thay hai dấu phẩy đánh dấu
ngữ danh từ thứ hai, bằng:
– Hai dấu gạch ngang, Vd: Tây Bắc – một hòn ngọc ngày mai của Tố quốc – đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.– Dấu ngoặc đơn, Vd: Tây Bắc (một hòn ngọc ngày mai của Tố quốc) đang chờ đợi chúng ta, thúc giục chúng ta.
Tuy các dấu phẩy, gạch ngang và ngoặc đơn đều được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các thành phần đồng chức, nhưng dấu ngoặc đơn có tác dụng chú thích, còn dấu phẩy và dấu gạch ngang thể hiện sự phát triển ý .
Trong trường hợp hai ngữ động từ hoặc hai ngữ tính từ là thành phần đồng chức thì ta chỉ có thể đánh dấu ranh giới giữa chúng bằng dấu phẩy. Vd : Những
tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau : yêu
nước, yêu nhân dân, trung thành với sự nghiệp xây dựng chú nghĩa xã hội, đấu
tranh thực hiện thống nhất nước nhà
ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu
lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ
tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau ; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của
công và bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học và kĩ thuật ; có tinh thần quốc
tế vô sản. (Trường Chinh).2.2.3. Đánh dấu ranh giới giữa các vế
của câu ghép :Đây là chức năng của dấu phẩy và dấu chấm phẩy. Dấu chấm phẩy được dùng trong những câu ghép mà các vế câu không được nối với nhau bằng cặp kết từ, và thường dùng trong câu có cấu trúc phức tạp. Trong trường hợp này, dấu phẩy đã được huy động để ngăn cách các bộ phận nhỏ của từng vế câu. Vd : Dưới ánh trăng này, dòng thác nước sẽ đố xuống làm chạy máy phát điện: ớ giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. (Thép Mới)Ở Vd trên, mỗi vế câu đều có một trạng ngữ được ngăn cách với nòng cốt câu bằng dấu phẩy, vì vậy tác giả phải dùng dấu chấm phẩy để ngăn cách hai vế câu nhằm thể hiện tính mạch lạc trong các quan hệ ngữ pháp của câu ghép, tránh gây hiểu lầm.2.2.4. Đánh dấu ranh giới giữa bộ phận câu có tác dụng chú thích với bộ phận được chú thích và các bộ phận khác của câu :– Nếu lời bình phẩm, chỉ dẫn của người viết hoặc thái độ của nhân vật về sự vật hành động, đặc điểm hoặc sự việc nói trong câu, thì bộ phận chú thích được đánh dấu bằng các dấu ngoặc đơn hoặc gạch ngang.2.2.5. Đánh dấu ranh giới giữa bộ phận câu có tác dụng thuyết minh với bộ phận được thuyết minh:Đây là chức năng của dấu hai chấm.Vd:Có một sự hiểu lầm tai hại : Người ta dùng cá nhân luận của phương Tây đê tìm hiểu một văn hoá nhân cách luận. (Phan Ngọc).2.3. Đánh dấu một sống phận đặc biệt :
– Đánh dấu tên tài liệu, sách, báo được dẫn trong câu. Thường sử dụng dấu ngoặc kép. Trong nhiều văn bản in hiện nay, thay vì đánh dấu tên tài liệu, sách, báo bằng dấu ngoặc kép, người ta in nghiêng, gạch chân hoặc in đậm
tên văn bản.
– Đánh dấu nguyên văn lời nói, câu văn hoặc từ ngữ của một người nhất định hay của nhân vật trong tác phẩm văn học. Nếu chỉ nhắc lại nguyên văn từ ngữ của
người nói chứ không nhắc đầy đủ cả câu, ta dùng dấu ngoặc kép để đánh dấu những từ ngữ đó. Nếu dẫn đầy đủ cả câu, cả đoạn của người khác trong văn bản của mình, thì ta đánh dấu đoạn ấy bằng dấu hai chấm cùng dấu ngoặc kép. Ví du :Anh viết bài tuỳ bút “Con kiến’, nói những suy tướng về cuộc đời, bằng một lời văn khúc mắc bí hiểm khiến nhiều người đọc không hiểu. thậm chí phán ứng. Tôi kể lại với anh, anh cười xí xoá bằng một câu thơ “con cóc” : “Tâm lòng văn xuôi từ nay xin chừa! “(Bùi Hiển)
Trong các sáng tác văn học, lời nhân vật cũng được đánh dấu bằng cách trên, hoặc bằng dấu gạch ngang đầu dòng.2.4. Biểu thị một số nội dung nhất định mà không cần dùng lời :
2.4.1. Biểu thị cách dùng đặc biệt của một số từ ngữ trong câu : Những từ ngữ có cách dùng đặc biệt thường được đặt trong ngoặc kép.2.4.2. Biểu thị sự châm biếm hoặc nghi ngờ đối với một sự việc hoặc ý kiến nào đó trong câu : Thường đặt một hoặc một vài dấu hỏi hay chấm than trong
ngoặc đơn ở sau từ ngữ cần lưu ý.
2.4.3. Biểu thị sự im lặng hàm chứa thái độ ngạc nhiên, nghi ngờ, đau khổ
hay túng túng: Để diễn tả diều này mà không cần lời lẽ của người kể chuyện, ta có thể dùng các dấu: chấm hỏi, chấm than, chấm lững.2.4.4.
Tỏ ý còn nhiều sự vật, sự việc, hành động, đặc điểm tương tự nhũng sự vật, sự việc, hành động, đặc điểm đã kể trong câu : Đây là chức năng dấu chấm
lửng. Vd : cơm, áo, vợ, con, gia đình… bó buộc y. (Nam Cao)
2.4.5. Làm giãn nhịp, điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ: Thường dùng dấu ba chấm.Vd : Cuốn tiểu thuyết
được viết trên… bưu thiếp. (Báo)2. 4. 6. Biểu thị lời nói dang dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. Vd : Tôi… tôi…tòi yêu
3. Các chức năng riêng biệt của mỗi dấu câu :
3. l. Dâu cảm [Kí hiệu: ( !)] (còn gọi : dấu than, dấu chấm than). Dùng để :3.1. 1. Kết thúc câu cảm, thể hiện điều yêu cầu (Vd : Xin ông tha cho con !), mệnh lệnh (Vd : Anh ra khỏi đây ngay !), hô hào (Vd : Nhanh lên chứ ! Vội vàng lên chứ !), v.v.3.1.2. Kết thúc câu thể hiện một sắc thái chủ quan. Vd : Bác đến ! ; hoặc một sự kiện hiển nhiên, Vd : Em ơi mùa xuân đến rồi đó ! Có thể dùng trong ngoặc đơn để thể hiện sự mỉa mai, phê phán. Vd: Cô ấy nói cô ấy luôn vì mọi người (!) ; hoặc dùng kết hợp với câu hỏi để biểu thị ý
vừa mỉa mai, phê phán, vừa nghi ngờ, Vd : Lão đã về (?!) từ hôm qua.
3.2. Dấu chấm [
kí hiệu: (.)] Dùng để:
3.2.1. Kết thúc câu tường thuật, trong đó có câu đơn đặc biệt. Vd : “Gió. Mưa. Não nùng “. (Nguyễn Công Hoan) ; hoặc : “Bộ đội đói. Mới. Buồn
ngủ . (Nguyễn Huy Tưởng)3.2.2. Có thể thay dấu cảm. với ý nghĩa cầu khiên mà ý nghĩa đã giảm nhẹ.
Vd : Anh về nhé ! lanh về nhé ; hoặc thay dấu hỏi, đặt ở cuối câu nghi vấn để bác bỏ, Vd : Có gì mà phức tạp thế ? / Có gì mà phức tạp.3.3. Dấu châm lặng
(còn gọi : dấu ba chấm, dấu lửng) [Kí hiệu : (…)].
Dùng để :3.3.1. Thể hiện điều chưa nói hết, hoặc không muốn nói ra. hoặc không thể nói hết. v.v. về một điều gì đó. Vd : Tôi vừa báo ‘Ngày mai… ~ thì đã bị nó gạt đi.
3.3.2. Thể hiện việc trích dãn không hết, rượt bớt phần dầu. giữa hoặc sau một câu, một đoạn văn, một văn bản. Vd : “Mặt trời chân lí chói qua tim. .. :’ (Tố Hữu).
3.3.3. Biểu thị lời nói bị ngắt quãng ngập ngừng. Vd : Tôi… tôi… yêu em.
3.3.4. Tạo ra tâm lí chờ đợi thông tin tiếp theo để nhấn mạnh. lưu ý một điều gì đó, gây ra sự bất ngờ, . Vd : Rõ là 1 giám đốc công ti trách nhiệm.. hết hạn !).
3.4. Dấu chấm phẩy (còn gọi: dấu chấm phết)
[Kí hiệu : (;)] . Dùng để :
3.4. 1. Phân ranh giới các vế câu, có quan hệ chặt chẽ về ý nghĩa. Vd : Văn hoá thiên về các giá trị tinh thần, gắn nhiều hơn với Phương Đông nông nghiệp; còn văn minh thiên về các giá trị vật chất và kĩ thuật, gắn nhiều hơn với Phương Tây đô thị.
3. 4. 2. Phân ranh giới các đồng vị ngữ khi xuống dòng để biểu thị căn cứ pháp lí văn bán hành chính … Vd : Căn cứ vào diều X. khoản Z ; Căn cứ vào đơn đề nghị của Y, v.v.
3.4.3. Phân cách các thành phần, yếu tố không đẳng lập. đồng chất… Vd : [15 . 19. 29, 31 – 35], có nghĩa là: tác phẩm 15. các trang 19, 29 và các tran.5g tiên tục từ 31 trên 35. Cách dùng này thường áp dụng khi soạn thảo văn bản khoa học
như luận văn, luận án, v.v.3.5. Dấu gạch ngang [Kí hiệu : (-)]. Dùng để ?3.5.1. Chỉ trên danh. Vd : Khoa Toán – Tin ; tỉnh Bà Rịa– Vũng Tàu.
3.5.2. Giới hạn không gian. Vd : Đường bay Tokyo – Bangkok.
3.5.3. Giới hạn thời gian. Vd: Thời kỳ 1960 – 1970
3.5.4. Phân ranh giới các chữ số chỉ ngày tháng(là một trong ba cách ghi). Vd: 5 -7 – 1993
3.5.5. Phân ranh giới các thành phần chêm, xen, chú thích. Vd : Tôi về – hắn nói – vì người ta không cần tôi. (Trường hợp này. cũng có thể dùng dấu ngoặc đơn hoặc dấu phẩy, có khi hai dấu phẩy nếu câu chưa kết thúc, để giới hạn thành phần chêm, xen).3.5.6. Ghi lời đối thoại, hội thoại. Vd :Tôi bảo :– Mai anh đến nhé !3.5.7. Thể hiện kết quả thống kê, liệt kê khi xuống dòng.
Chú ý : Dấu gạch nối [Kí hiệu : (-)] dùng để nối các riêng trong một số từ phiên âm. Vd : Vua Lu-i (để tránh đọc ”Lui”), Ac-hen-ti-na. v.v.3.6. Dấu hai chấm
[Kí hiệu : (?)]. Dùng để :3.6.1.Thuyết minh, chú giải, giải thích. Vd : Hùng bước vào : Cả lớp im lặng.
3.6.2.Thuyết minh, trích dấn lại một lời nói. Vd : Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”
3.6.3. Báo hiệu sự liệt kê. Vd : Đàn bầu có thể gợi dậy trong tòng ta : yêu, ghi, buồn, đui, giận, hờn, hi vọng. (Lưu Quý Kỳ).Sau dấu hai chấm, chỉ viết hoa nếu là tên riêng hoặc từ mở đầu một câu, hoặc phần liệt kê được xuống dòng.3.7. Dấu hỏi
(còn gọi : dấu chấm hỏi) [Kí hiệu : (?)].3.7.1. Dùng bắt buộc cuối câu hỏi trong đối thoại. Vd : Anh ăn
chưa ? ; hoặc : Mình đã làm gì nhỉ ?3. 7. 2. Đặt trong ngoặc đơn (kèm, hoặc không kèm) dấu ngoặc đơn để biểu thị thái độ hoài nghi hoặc mỉa mai. Vd : Nó bảo nó không hay biết gì về chuyện này (?!).
3. 7.3. Có thể không dùng trong câu có hình thức hỏi nhưng nội dung lại là trá lời (khẳng định hoặc bác bỏ). Vd : Có gì là phức tạp lắm đâu.Trường hợp này có thể dùng dấu hỏi, dấu chấm than hoặc dấu chấm.
3.8. Dấu ngoặc đơn
[Kí hiệu : ( )]. Dùng để :3.8.1. Phân ranh giới phần ghi chú với phần đứng trước nó (phần được ghi chú, chú thích). Vd : Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi) (Giang Nam).
3.8.2. Dùng ở phần cuối cùng của một câu, đoạn văn, văn bản, để ghi chú, chú thích nguồn tài liệu trích dẫn. Vd :
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim. (Tố Hữu).3.8.3. Dùng để chứa dấu hỏi, dấu cảm, dâu chấm lửng hoặc phần kết hợp các dấu này, nếu các dấu này được dùng trong câu. Vd : Hắn lương thiện ( ?),
người ta bảo thế.
3.9. Dấu ngoặc kép
(còn gọi : dấu nháy). [Kí hiệu : (” “)]. Dùng để :3.9.1. Giới hạn phần trích dẫn nguyên văn một thông báo. So sánh hai câu :a. “Thanh An nói tôi thích cô ấy. ” ( Tôi có thể không phải là Thanh An), khác với câu b. Thanh An nói : “tôi thích cô ấy” ( Tôi có thể là Thanh An).3.9.2. Ghi tên tác phẩm, tên gọi, v.v Vd : tác phẩm “Tắt đèn”, danh hiệu ‘Dũng sĩ diệt Mĩ “. v.v.
3.9.3. Lưu ý cách hiểu khác hoặc sắc thái về ý nghĩa, lưu ý, nhân mạnh ý nghĩa của một từ, cụm từ nào đó. Vd: Cô gái bán bia ôm say sưa nói về cái “nghề” của mình.
3.10. Dấu phẩy
(còn gọi : dấu phết). [Kí hiệu : (,)]. Dùng để :3.10.1. Phân ranh giới các câu (thường là câu dài, liên kết nhau), các vế trong một câu ghép, các thành phần nòng cốt với các thành phần ngoài nòng cốt.
và / hoặc giữa các nòng cốt, giữa các thành phần, bộ phận khác trong nòng cốt.3.10.2. Phân ranh giới các thành phần ngoài nòng cốt của câu đứng xen giữa chủ ngữ và vị ngữ.
3.10.3. Phân ranh giới chủ ngữ, vị ngữ hoặc cả cụm chủ vị với các thành phần khác trong câu.
– Phân ranh giới chủ ngữ và vị ngữ. Vd : Một ngày mà Tố quốc chưa được thống nhất, đồng bào còn chịu khổ. là một ngày tôi ăn không ngon, ngủ không yên. (Hồ Chí Minh).
-
Phân ranh giới các phần đồng chức năng. Vd :+ Đồng chủ ngữ : Cơm áo, vợ con) gia đình… bó buộc y.
+ Đồng vị ngữ : Nó ăn, chơi, hát, rồi xem phim.
+ Đồng trạng ngữ : Hôm qua, hôm nay và ngày mai, mọi việc chắc đều vẫn thế.
– Phân ranh giới trạng ngữ với cụm C – V. Vd : Ngày mai, chúng tôi đi.– Phân ranh giới các thành phần nhấn mạnh hoặc giải thích. Vd : Tôi, tôi chính là Ba đây.
3.10.4. Phân ranh giới các vế câu đồng chức năng. Vd : Đường xa, gánh nặng, bước chân đi thoăn thoắt. Dốc núi đèo cao, đòn gánh kĩu kịt. (Thép Mới)
3.10.5. Phân ranh giới các vế, thành phần ngoài nòng cốt của câu (đứng trước các từ và, thì, tuy nhiên, nhưng, song, v.v.). Vd : “Anh dành riêng cho Đảng phần nhiều, Phần cho thơ, và phần để em yêu. ” (Tố Hữu)
Ngoài ra, cần lưu ý: Dấu phẩy còn được dùng vì mục đích tu từ hoặc để diễn đạt sáng rõ hơn đối với câu dài (trường hợp này không bắt buộc).Lưu ý : Dấu phẩy giống từ và khi dùng để liệt kê các thành phần đẳng lập. Nhưng trong các trường hợp cụ thể, phải dùng cả hai phương tiện đó để đảm bảo tính chính xác về lô gích ngữ nghĩa, hoặc về mục đích tu từ, hoặc để lưu ý, nhấn mạnh, chuyển tiếp các phần liên kết, hoặc tạo chỗ ngừng nghỉ khi đọc, khi nói, So sánh : A. B, C, D và Đ có thể khác với : A, B, C. D, Đ ; cả hai có thể khác với : A, B. C, D. và Đ. Vd : Tôi được ăn khoai tây chiên với bơ, và
bánh mì (“ăn hai món” – có thể khác với : Tôi được ăn khoai tây chiên với bơ
và bánh mì – “ăn một món”).3.11. Dấu gạch chéo
(còn gọi : dấu xuyệc). [Kí hiệu ; (/)]. Có thể được dung theo quy ước để:3.11.1. Kết thúc, giới hạn một văn bản.
3.11.2. Biểu thị sự lựa chọn (tương đương với hoặc. hay; tương đương với dấu ngoặc đơn). Vd : có / không có ; và / hoặc.3.11.3. Phân ranh giới chữ viết tắt và chữ số trong các văn bản hành chính – công vụ. Vd : SỐ 115/QĐ – UB.3.11.4. Sử dụng như một trong những cách ghi ngày tháng. Vd : 5/7/2006.3.11.5. Thể hiện sự thống kê, liệt kê, dùng trong toán học, vật lý, địa lý … Vd :chiếm ½, lượng mưa 120mm /năm ; lưu lượng 1000 m3/s, sản lượng 5 tấn /ha ; v.v.Dấu gạch chéo là kí hiệu, không phải phương tiện ngữ pháp, thường được dùng trong các văn bản khoa học, kĩ thuật. Trong một số trường hợp, có thể được thay bằng các dấu hoặc kí hiệu khác, do không có sự nhất quán. (Ví du : cách viết ngày tháng : 5. 7. 2006, 5/7/2006, 5 – 7 – 2006, v.v.).3.12. Dấu móc (Kí hiệu : [ ]). Dùng để :3.12.1. Ghi phần chú thích mà trong chú thích đó đã có dấu ngoặc đơn ; hoặc thể hiện sự bao hàm, quy nhóm. Vd : [(a + b)2 – x2 + y2].
3.12.2. Phân biệt lời ghi chú của người viết với tôi ghi chú của người thuật lại (ngay trong cùng một văn bán). Vd : (7) là ghi chú của nhà chép sử thời xưa,
còn [7] là ghi chú của người phiên âm, sưu tầm… thời nay.
3.12.3. Dùng ghi những chữ số. kí tự trong khi sắp xếp, ghi chú tư liệu tham kháo. Vd : [15 ; 1, 4, 9] ; hoặc : [10] ; 1, 8, 9, 13- 17] : được hiểu là tác phẩm 15,
các trang 1, 4. 9 ; hoặc tác phẩm 101. các trang 1, 8, 9 và liên tục từ trang 13 đến
trang 17.
3.12.4. Là một trong hai cách thể hiện ý không muốn trích dân hết vì quả dài. Vd : Câu “tình hình sản xuất kinh doanh của Liên hiệp Hàng hải, qua phân
tích của đoàn thanh tra, cho thấy : [… ]”. Trường hợp này cũng có thể dùng dấu ngoặc đơn : (…).Dấu móc không phải là phương tiện ngữ pháp, thường được sử dụng trong các văn bản khoa học, kĩ thuật.BÀI 4
MỘT SỐ KIỂU CÂU SAI VÀ CÁCH SỬA
PHẦN A:
LÝ THUYẾT
-
MỘT SỐ KIỂU CÂU SAI THƯỜNG THƯƠNG GẶP :
1 . Kiểu sai về ngữ nghĩa :
1.1 Câu sai về 1ôgich :
Là loại câu sai do ý nghĩa trái với nhận thức, lôgich thông thường. Không có hoặc không phù hợp với cái thông thường trong cách hiểu chung. Vd : Nguyễn Thành Luỹ 19 tuổi, là tên trộm trẻ nhất trong bọn. Từ 1975 đến nay, Luỹ chỉ thực sự ở ngoài đời có 6 tháng. (Sai vì chênh lệch : 19 tuổi cũng là 19
năm ở ngoài đời, còn ở đâu lại là chuyện khác.)1.2. Câu sai về quy chiếu :
Là loại câu sai vì đối tượng được nói đến không phù hợp với đối tượng được thuyết minh, gây lầm lẫn về chủ thể hành động, v.v. Vd :– Từ ngày về dạy học ở trường này, các em học sinh làm cho tôi rất hài lòng. (sai vì “tôi mới là chủ thể, đối tượng của hành động “dạy học”, chứ không phải là
“các em”. Do đó, cần phải thêm : Từ ngày tôi về dạy học ở trường này. các em…).
– Nước giếng này trong mà lại gần nhà (Sai vì trong và gần không cùng một phạm trù, trong là thuộc tính của nước, còn gần là thuộc tính gắn với giếng, mặc dù giếng thì chứa nước. Có thể sửa thành: Giếng này nước trong mà lại gần nhà ; hoặc Gần nhà có giếng nước trong. . .).1.3.
Câu sai vì không tương hợp nghĩa :
Tương hợp nghĩa là sự phù hợp nghĩa giữa các bộ phận, các từ trong một câu.Ý nghĩa của các bộ phận, các từ không mâu thuẫn nhau khi được kết hợp với nhau. Khi thể hiện sai quan hệ ngữ nghĩa giữa các bộ phận trong câu sẽ dẫn đếnsai về nghĩa Vd :– Anh bộ đội bị thương hai phát đạn, một phát ở đùi và một phát ớ Huế. (Không tương hợp vì hai phạm trù chỉ vị trí khác nhau : trên thân thể và trong không gian.)
-
Nhà này tuy bé và xinh. (Sửa lại : Nhà này tuy bé mà xinh.)
– Anh ta thông minh và lười. (Sửa lại : Anh ta thông minh nhưng lười.)
2. Kiểu câu sai về cấu trúc :
2.1. Lỗi dùng thiếu :
Các thành phần nòng cốt của câu được hiểu là chủ ngữ, vị ngữ và một số bổ ngữ bắt buộc, là những thành phần bắt buộc phải có trong câu để đảm bảo cho
câu độc lập và hoàn chỉnh về nội dung và hình thức. Có thể hiểu được nghĩa của
một câu mà không cần dựa vào văn cảnh (những câu xung quanh nó) hoặc dựa
vào hoàn cảnh giao tiếp. Một câu hoàn chỉnh về hình thức là câu có đủ các thành
phần chức năng cần thiết theo quy tắc ngữ pháp. So sánh hai câu trong đoạn đối
thoại sau :
– Bây giờ là mấy giờ ?Tám giờ.
Câu thứ nhất là một câu có đủ các thành phần nòng cốt là chủ ngữ (bây giờ) và vị ngữ (mấy giờ). Khi nghe và đọc câu ấy, ta hiểu ngay nó hỏi điều gì. Câu thứ
hai là một câu rút gọn. Dựa vào câu hỏi đứng trước nó, ta hiểu đây là một câu
trả lời : Bây giờ là tám giờ. Nhưng nếu tách nó ra khỏi hoàn cảnh hỏi – đáp như
trên thì ta khó có thể hiểu chính xác nó nói điều gì.
Trong lời nói hằng ngày và trong văn bản nghệ thuật, có thể lược bỏ các
thành phần nòng cất của câu, nếu sự vật, hành động hay đặc điểm mà chúng biểu
thị đã được thể hiện qua văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. Còn trong các trường
hợp khác, việc lược bỏ các thành phần nòng cất sẽ làm cho câu sai ngữ pháp. Đặc
biệt, trong những loại văn bản đòi hỏi sự diễn đạt chính xác như các văn bản khoa
học, chính luận, hành chính – công vụ, người ta rất ít khi lược bởi các thành phần
nòng cất của câu, dù cho sự vật, hành động hay đặc điểm mà chúng biểu thị đã
rõ qua văn cảnh .
Dưới đây là một số kiểu sai, lỗi sai liên quan đến các thành phần nòng cốt của câu. (Sau mỗi câu sai được chọn làm Vd, có phần ghi chú về nguyên nhân gây sai, cách sửa hoặc câu đã được sửa theo một trong nhiều cách khác nhau).2.1.1. Thiếu chủ ngữ :– Qua kinh nghiệm cho ta thấy diều đó đúng. (Câu này có trạng ngữ Qua kinh Nghiệm, có vị ngữ cho thấy, nhưng không có chủ ngữ. Có thể bỏ từ Qua, đặt từ kinh nghiệm làm chủ ngữ của câu: Kinh nghiệm cho ta thấy điều đó đúng, hoặc thêm “ta” làm chủ ngữ . Qua kinh nghiệm. ta thấy điều đó đúng.).
– Qua nhân vật chị Sứ cho thấy rất rõ lòng yêu quê hương, yêu làng xóm thiết tha của người dân Việt Nam(nên bỏ qua)
Các Vd trên đây được coi là câu sai, là loại lỗi được gọi tên là lầm chủ ngữ với trạng ngữ (hay khung đề).2.1.2. Thiếu vị ngữ :– Thầy Nam, thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tuỵ hết lòng vì học sinh thân yêu người thầy được nhiều vị phụ huynh yêu mến. Câu này sai vì người viết đã
kéo dài phần phụ dùng để giải thích “Thầy hiệu trướng gương mẫu, tận tuy hết lòng vì học sinh thân yêu, người thầy được nhiều phụ huynh quý mến” , nên người
viết lầm tưởng phần này là phần vị ngữ của câu. Có thể sửa lại câu này theo hai
cách :
+ Cách 1 : Biến bộ phận phụ giải thích thành bộ phận vị ngữ bằng cách them từ là vào sau chủ ngữ thầy Nam : Thầy Nam là thầy hiệu trướng gương mẫu, tận tụy hết lòng vì học sinh thân yêu, người thầy được nhiều phụ huynh yêu mến.+ Cách 2 : Thêm bộ phận vị ngữ vào cho câu : Thầy Nam, thầy hiệu trưởng gương mẫu, tận tuỵ hết lòng vì học sinh thân yêu, người thầy được nhiều vụ phụ huynh yêu mến. đang trò chuyện vui vẻ với các bạn đồng nghiệp.
-
Những kẻ bất tài mà tham quyền, cố vị làm cản trở việc xây dựng đất nước. (Sai vì thiếu vị ngữ. Có thể thêm : sẽ ỡ trước cụm từ làm cản trời)
2.1.3. Thiếu cả chủ ngữ và vị ngữ :Đây là hiện tượng rất phổ biến, ngay cả trong những văn bản hành chính. Thông thường. khi mới viết xong phần trạng ngữ (thường gặp nhất là trạng ngữ chỉ mục đích và trạng ngữ chỉ nguyên nhân, thời gian, v.v.), thì người viết đã đặt dấu chấm, coi như kết thúc câu. Vd :– Để phát huy tinh thần sáng tạo và năng động. Trường hợp này được xem là mới có trạng ngữ, chưa có chủ ngữ và vị ngữ.– Trong các tác phẩm dân gian, bằng sự hóm hỉnh, bằng trí tuệ thông minh sắc sảo bằng nghệ thuật gây cười độc đáo và đá kích sâu cay của mình với bọn thầy bói, thầy cúng tham lam ăn, tham uống. Câu này sai vì người viết mới xác
lập được các thành phần trạng ngữ, nhưng vì số lượng trạng ngữ nhiều mà câu lại
dài, nên người viết đã quên không viết tiếp thành phần nòng cốt của câu. Vì vậy,
cần phải thêm một kết cấu nòng cốt C – V phù hợp với các thành phần trạng ngữ
đã có Câu này có thể sửa lại như sau : Trong các tác phẩm dân gian, bằng sự hóm hỉnh, bằng trí tuệ thông minh sắc sảo, bằng nghệ thuật gây cười độc đáo và đả kích sâu cay của mình, quần chúng nhân dân đã phê phán mạnh mẽ
thói tham ăn tham uống của bọn thầy bói, thầy cúng
– Từ người lớn đến trẻ con, từ thanh niên đen phu nữ, từ người dân đến người tính. Câu này chỉ có ba trạng ngữ, chưa có chủ ngữ và vị ngữ. Có thể sửa thành: Từ người lớn đến trẻ con, từ thanh niên đến phụ nữ, từ người dân đến người lính ai cũng có lòng nồng nàn yêu nước.
2.1.4. Thiếu bổ ngữ bắt buộc :Bên cạnh chủ ngữ và vị ngữ, có một số bổ ngữ của động từ và của tính từ cũng là những thành phần nòng cốt, bắt buộc phải có mặt trong câu.– Bổ ngữ chỉ đối tượng của hành động trao, lấy và bổ ngữ chỉ kẻ được trao hay bị lấy sự vật, luôn luôn đi kèm với các động vật từ chỉ hành động trao, lấy như tặng, cho, biếu, gửi, vay, lấy , mượn, v.v. Vd: Anh tặng cho em chiếc nón bài thơ.– Bổ ngữ chỉ kẻ được cầu khiến và bổ ngữ chỉ nội dung cầu khiến, luôn luôn đi kèm với các động từ chỉ hành động cầu khiến như mời, đề nghị, nhường, sai,
bắt ép yêu cầu, v.v. Vd : Chủ toạ mời chị ấy nói.– Bổ ngữ chỉ kết quả biến đổi, luôn luôn đi kèm với các động từ chỉ sự biến đổi như thành, trở thành, trở nên, hóa, hóa ra, hoá thành, v.v. Vd : Hà Nội trở
thành Thủ đô Việt Nam từ năm 1945.– Bổ ngữ chỉ nội dung dự định, mong muốn, khả năng. Loại này luôn luôn đi kèm với các động từ chỉ dự định, mong muốn, khả năng như toan, định, muốn, dám, có thể, v.v. Vd : Mấy lần anh đã định nói.–Bổ ngữ của các đông từ bị, được. Vd : Nó bị điểm kém. Nó không được đi chơi. Nó bị mẹ mắng.
2.1.5. Thiếu một vế của câu ghép :Là loại câu gồm hai vế trở lên, mỗi vế tương đương một câu đơn, nối trực
tiếp với nhau hoặc bằng các từ nối, hoặc bằng dấu phẩy, hoặc dấu chấm phẩy, hoặc dấu hai chấm, nhằm trình bày những sư việc, tình cảm, cảm xúc hay ý kiến có liên quan mật thiết với nhau. Vd : ông tuy xấu mã, người lùn và to ngang,
đó là dáng điệu của gấu. Chân tay ngắn, mặt ngắn, trán cũng ngắn choằn. Cái
tài ẩn vào trong, khi cần mới tỏ ra ngoài (sách). Lỗi viết / nói thiếu một vế trong câu ghép (cũng có thể gọi là thiếu một vế công thức ngữ pháp), thường do người viết ham phát triển các ý phụ mà quên ý chính. Cách chữa câu này như sau :
– Có thể bỏ từ nối trong câu (ở Vd trên là từ tuy), để không phải thêm một vế câu : ông tuy xâú mã, người lùn và to ngang.– Hoặc có thể thêm một vế câu có kết từ cùng cặp hô ứng với kết từ đã có,chẳng hạn. ông tuy xấu mã, nhưng có tài. Người lùn và to ngang, đó là dáng điệu
của gấu.Loại lỗi đáng chú ý hơn về câu ghép là tách những ý liên quan mật thiết với nhau thành các câu đơn, trong khi văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp đòi hỏi trình bày những ý đó trong một câu ghép.Lỗi thiếu một vế ở câu ghép thường là do người viết dùng cặp từ quan hệ hô ứng để tạo câu, nhưng do mới chỉ có một vế câu xuất hiện còn vế câu kia chưa có nên dẫn tới chỗ câu sai. Một số Vd :– Mặc dù quân giặc đã dùng mọi thủ đoạn dụ dỗ và dùng mọi cự( hình tra tấn chị hết sức dã man. Cấu trúc đầy đủ của câu này phải gồm 2 vế là : mặc dù…/ nhưng…, nhưng ở câu này mới chỉ xuất hiện vế thứ nhất, thiếu vế thứ hai nên dẫn tới câu sai. Để chữa lại, cần viết thêm vế thứ hai cho cấu trúc câu được hoàn chỉnh : Mặc dù quân giặc đã dùng mọi thủ đoạn dụ dỗ và dùng mọi cực hình tra
tấn chị hết sức dã man, nhưng chị vẫn không chịu khuất phục.
– Nếu ai đã từng làm quen với hình tượng người nông dân với cuộc sống vất vả cực nhọc, tối tăm ở nông thôn Việt Nam trong các tác phẩm vàn học trước Cách mạng tháng Tám. (Thiếu từ nối thì, tức là thiếu vế thứ hai).
Trong nhiều trường hợp, thiếu một từ nối hoặc phương tiện nối các vế trong câu ghép, sẽ gây ra sự hụt hẫng, sự chờ đợi ở người nghe. Vd : Đất ở vùng này không chỉ tốt cho cây lúa. Câu này thiếu vế thứ hai. Có thể sửa : Đất ở vùng này không chỉ tốt cho cây lúa mà còn tốt cho cây ăn trái.Trong tiếng Việt, có một số cặp quan hệ hô ứng (tương ứng) như : nếu.. thì, Vì.. nên, không chỉ… mà còn, … bao nhiêu… bấy nhiêu. Tất nhiên, không phải bao
giờ cũng cần có sự hiện diện của cả cặp, nhưng khi vắng mặt một từ nối, thì phải được bù đắp bằng quan hệ ý nghĩa của mỗi vế. Vd: Có thể nói : Trời mưa to
nhưng tôi có thể đi, mà không cần nói : Tuy trời mưa to những tôi vẫn có thể đi.
2.1.5. Thiếu từ nối :Một số Vd :– Trong những điều kiện khó khăn của ta thế mà đội chúng tôi vẫn hoàn thành xuất sắc kế hoạch của xí nghiệp. (Thay thế mà bằng một dấu phẩy : Trong những điều kiện khó khăn, đội chúng tôi vẫn hoàn thành xuất sắc kế hoạch của xí nghiệp).
– Trong khi lúng túng cho nên tôi không biết xử trí ra sao Sửa lại : (l) Trong khi lúng túng, tôi không biết xử trí ra sao ; (2)Tôi lúng túng không
biết xử trí ra sao.2.1.7. Thiếu danh từ trung tâm trong ngữ danh từ :Một số Vd :– Chúng ta phải khắc phục những yếu kém và lạc hậu để đưa mong trào phát triển đồng đều. Hai từ yếu kém và lạc hậu là tính từ, không thể kết hợp trực tiếp với số từ những, vì những chỉ kết hợp trực tiếp với danh từ. Có thể sửa : Chúng
ta phải giúp đỡ những nơi (đơn vị) yếu kém và lạc hậu để đưa phong trào phát
triển đồng đều.
– Anh nên viết thư cảm ơn lương y đã chữa bệnh cho anh. (Sửa lại : Anh nên viết thư cám đơn vị / ông lương y
đã
chữa bệnh cho anh.
2.1.8. Thiếu định ngữ :Một số ví du :– Để đãi người khách quý, ông Ba làm thịt gà cuối cùng của ông. (. . . làm thịt con gà cuối cùng của ông – chữ gà hoàn toàn có thể lược bỏ nếu qua văn cảnh người đọc biết là ông Ba quyết định đãi khách món thịt gà).
– Để tuân lệnh Thượng Đế, Abraham quyết định dâng hiến con một mà mình yêu quý trên bàn thờ. ( . . . dâng hiến đứa con một mà mình yêu quý).
– Tay nó đeo vòng ngọc rất đẹp.– Người thợ này vừa may áo
dài rất đẹp (dịch từ tiếng Anh : This tailor has just made a
very beautiful gown. Người thợ này vừa may một chiếc áo dài rất đẹp).
-
Học sinh tổ chức một tối liên hoan đầy tươi trẻ.( Học sinh tổ chức một tối liên hoan đầy không chí tươi trẻ).
2.1.9. Thiếu giới từ và liên từ phụ thuộc :Một số Vd :– Trên bàn viết của tôi có một cây đèn treo kiểu cổ. ( Sửa : Ở phía trên bàn
viết của tôi có treo một cây đèn (treo) kiểu cổ).
– Ở các thành phố lớn xe điện ngầm đều chạy dưới sông. (Sửa : Ở các thành
phố lớn xe điện ngầm đều chạy ở phía dưới lòng sông.)
2.2. Lỗi dùng thừa từ và ngữ :Ngay trong nội bộ câu, đã dùng thừa từ hoặc ngữ (thường là từ nối, kết ngữ) hoặc những từ / ngữ có nội dung giống nhau về nghĩa. Thường gặp là dùng từ ngữ cặp đôi (giống nhau), trong khi chỉ cần dùng một đơn vị trong cặp đó. Loại lỗi này được gọi là trùng ngữ cú pháp. Trùng ngữ cú pháp được hiểu như sau : Ngay trong nội bộ câu, người viết đã dừng thừa từ hoặc ngữ (thường là từ nối, kết ngữ) hoặc những từ / ngữ có nội dung giống nhau về nghĩa. Thường gặp là dùng từ ngữ cặp đôi (giống nhau), trong khi chỉ cần dùng một đơn vị trong cặp đó.Các từ và ngữ thường bị dùng thừa là từ / ngữ chỉ nguyên nhân (Vd : đã viết hoặc nói ” lí do… ” lại viết hoặc nói thêm : (là, tại vì, v.v.) , mục đích (Vd: mục đích 1 mục tiêu là nhằm/để) ; từ tình thái mang nội dung cầu khiến (Vd : nên,
cần, phải), yêu cầu, đề nghị, xin, v.v.Một Vd vê cách dừng thừa dẫn đến sai: mong
rằng các
cơ quan có trách nhiệm nên nghiên cứu thêm để giải quyết tình trạng trên (Cần bỏ mong rằng hoặc bỏ nên).
2. 2. 1 . Thừa từ nối :Một số Vd :– Vì con trai trưởng trong nhà nên tôi phải làm gương cho các em tôi. Vì con trai trưởng trong nhà, tôi phải làm gương cho các em tôi. Có thể gọi lỗi sai
này là câu phụ “khiếm khuyết” tức là câu phụ đóng vai trò trạng ngữ chưa thành
một câu trọn vẹn. Cách sửa: chuyển thành câu ghép hoặc câu đơn, bằng cách thêm (hoặc bỏ) từ nối, kết từ.
– Thấy tôi không nói gì cho nên nó cử thế làm bừa. (Thấy tôi không nói gì nó cứ thế làm bừa đi; Nó thấy tôi không nói gì nên cứ thê’ làm bừa đi). Nên
chuyển thành câu ghép hoặc câu đơn, bằng cách thêm (hoặc bỏ) từ nối, kết từ.
– Nguyên nhân làm cho tôi chậm trễ tà bởi vì đồng hồ tôi đứng nhưng tôi không biết. (Tôi đến chậm là vì cái đồng hồ đứng mà tôi không biết).
– Nguyên nhân sở dĩ tại sao em chưa nộp bài là do vì chiều qua em vắng cho nên em không biết hôm nay phái nộp bài. (Sớ dĩ em chưa nộp bài là vì chiều qua em vắng mặt, không biết là hôm nay phải nộp bài).
2.2.2 Thừa phó từ và từ tình tháiVd : tôi sẽ buôn thuốc tây để hòng kiếm lời (Tôi sẽ buôn thuốc tây để kiếm chút lời).
Hòng là một vị từ tình thái có ý hàm hư, nghĩa là có hàm ý rằng cái việc do bố ngữ của hòng (kiếm chút lời) là một hi vọng không thể thành hiện thực được. Thường dùng trong những câu như “địch ném bom miền Bắc hòng làm suy giám
ý chí giải phóng miền Nam của nhân dân ta“.2.2.3. Thừa kết từ “mà” :Vd : Biết tôi không chịu được tiếng ồn mà họ vẫn mở nhạc ông ổng suốt đêm. (Nên sửa thành : Họ biết tôi không chịu được tiếng ồn nhưng vẫn mở nhạc ông ổng suốt đêm ; Tuy biết tôi không chịu được tiếng ồn, họ vẫn mở nhạc ông ổng suốt đêm; Biết tôi không chịu được tiếng ồn, họ cố tình mở nhạc ông ông suốt đêm). Cách sửa là chuyển thành câu ghép hoặc câu đơn, bằng cách thêm (hoặc bỏ) từ nối, kết từ.
Không nắm được quy tắc loại danh từ có “mà” làm kết từ thường dẫn đến cách nói sai. Vd :
– Lối sống cao đẹp là tí tưởng mà thanh niên chúng ta phải phấn đấu suốt đời kết từ mà đi trước động từ ngoại động, không đi trước động từ nội động. Động từ ngoại động là động từ cần bổ tố trực tiếp ; còn động từ nội động là động
từ không cần hay không thể có bổ tố trực tiếp. Do đó phải thay động từ nội động phấn đâu bằng động từ ngoại động thực hiện hay
theo đuổi : Lối sống cao đẹp là lí tướng mà thanh niên chúng ta phải theo đuổi (hoặc thực hiện) suốt đời.
– Họ say sưa làm việc với một tinh thần đầy quên mình. (Nên sửa : Họ say sưa làm việc với một tinh thần quên mình thực sự.).
2.2.4. Thừa loại từ.Một số Vd : -
Nhờ sự nhiệt tình và tích cực công tác của anh em công nhân viên khiến cho kế hoạch đã được hoàn thành trước thời hạn. (Nên sửa : Nhờ nhiệt tình trong công tác và
tinh thần tích cực của anh em công nhân viên, kế hoạch đã được hoàn thành trước thời hạn) .
– Do lòng nhiệt huyết của quần chúng trong khi hoả hoạn đã đưa đến dập tắt ngọn sửa từ trước đội cứu hỏa tới (Nên sửa : Do nhiệt huyết của quần chúng trong công việc cứu hoả, ngọn lứa đã bị dập tắt từ trưa khi đội cứu hoả tới.).
2.3. Lỗi dùng lầm công cụ ngữ pháp :
2.3.1. Lầm giới từ :Thường gặp là dùng lầm giới từ trong trạng ngữ chỉ cách thức với từ nối chỉ quan hệ nhân – quả. Điều này dễ gây thiếu chủ ngữ vì tạo ra sự lầm lẫn trạng ngữ với chủ ngữ.Tiếng Việt có kết cấu kết với + danh từ (hoặc / ngữ danh từ) để tạo ra trạng ngữ chỉ cách thức và cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân – kết quả vì.. . cho nên. .. Ta không thể dùng cặp với… cho nên…Vd: Với nền nghệ thuật phong phú của dân tộc Khơmer đã góp phần không nhỏ vào kho tàng văn hoá Việt Nam. Bộ phận Với nền nghệ thuật phong phú của dân tộc Khơmer là trạng ngữ, nên không thể làm chủ ngữ cho đã góp phần. Có thể chọn một trong nhiều cách sửa :
– Bỏ từ với thì nền nghệ thuật… Khơmer sẽ là chủ ngữ.– Thay từ của bằng dấu phẩy thì dân tộc Khơmer sẽ là chủ ngữ.2. 3. 2. Tìm từ nốiMột số Vd là câu sai do dùng lầm từ nối trong câu đơn và dùng sai cặp từ nối trong câu ghép :– Món này ngon mà nguội.– Nam to khoẻ mà lại hơi lác mắt nữa.– Nam hói nhưng cao lớn.– Cô ấy hơi thấp mặc dầu gầy gò.– Sân bóng có hệ thống thoát nước tốt, cho nên dù hôm qua trời mưa nhưng sân không ướt mấy. (… mặc dầu / tuy hôm qua trời mưa nhưng sân không
ướt mấy).– Mặc dầu có việc gì xảy ra nhưng anh cứ yên tâm. (Dù (cho) / cho dù /có việc
gì xảy ra (thì) cũng xin anh tử yên tâm).2.3.3. Lầm quán từMột số Vd về câu sai và hướng dẫn cách sửa:– Chính sách thù đích của Israel có thể làm nổ ra các cuộc biểu tình dữ dội. (… có thể làm nổ ra những cuộc biểu tình dữ dội).
Tham khảo: Các là một quán từ đánh dấu “xác định”. Danh ngữ mở đầu bằng “các” bao giờ cũng xác định, nghĩa là khi dùng quán từ này, người nói (người viết) phải biết ràng người nghe biết rõ cái số người, vật hay việc được bao gồm trong danh ngữ ấy là những người nào, những vật nào, những việc nào. Chẳng hạn khi nói “Thưa các đồng chí !”, người nói muốn chỉ tất cả những đồng chí có mặt trong phòng họp và người nghe cũng hiểu như vây. Vì vậy có thể nói một cách vắn tắt rằng các có nghĩa là tất cả trong một phạm vi mà người nghe có thể xác định được giới hạn”. Trong Vd trên đây, người nói cũng như người nghe chỉ biết là “có thể” có biểu tình, hoàn toàn không biết sẽ có bao nhiêu cuộc biểu tình và càng không biết đó là những cuộc biểu tình nào, cho nên không thể dùng các được : ở đây phải dùng những. Nói chung, khi mới có khả năng, chỉ có thể dùng những. -
Sau này hai em sẽ trớ thành các kĩ sư, các bác sĩ. (Nên sửa thành : Sau này hai em sẽ trớ thành những kĩ sư, những bác sĩ ; Sau này hai em sẽ trớ thành kĩ sư, bác sĩ).
3. Dùng sai vị tri một số thành phần chức năng trong câu:Dưới đây là một số Vd kèm theo là cách sửa để trong ngoặc đơn.3.1 Dùng sai vị trí của các nhóm bổ ngữ gồm hai tham tố trở
lên :
Thầy vừa cho mấy học sinh giỏi sách. (Cách dùng tốt hơn là: Thầy vừa cho mấy học sinh giỏi một số sách ; hoặc : Thầy vừa tặng sách cho mấy học sinh giỏi.).
3.2. Dùng sai vị trí của bổ ngữ và trạng ngữ chỉ kết quả :
Nó đi hai ngày mà vẫn không tìm ngựa ra. (Nên sửa thành Nó đi hai ngày mà vẫn không tìm ra ngựa ; hay Nó đi hai ngày mà tìm ngựa vẫn không ra ; Nó đi tìm ngựa suốt hai ngày mà (tìm) vẫn không ra.).
3.3. Dùng sai vị trí của bổ ngữ và trạng ngữ chỉ hướng :
Họ đã lấy đi từ lâu cây đàn nguyệt ấy. (Nên sửa thành : Họ đã lấy cây đàn nguyệt ấy đi từ lâu hay Từ lâu họ đã lấy cây đàn nguyệt ấy đi rồi).
Nó vào nhà và một lát sau dắt con chó mực ra ; hoặc Nó vào nhà và một lát sau dắt ra hoặc Nó vào nhà và một lát sau dắt ra một con chó mực.
– Anh ta cố quên đi nỗi buồn. (Nên sửa thành: Anh ta cố quên nỗi buồn ; hoặc Anh ta cô quen nỗi buồn ấy đi.).– Họ không biết rằng mình phải quên đi quá khứ. (Nên sửa thành : Họ không biết rằng mình phải quên quá khứ ; hoặc Họ không biết rằng mình phái quên đi cái quá khứ đáng tủi nhục ấy.).
– Tôi đã quên đi đó là tại tôi. (Nên sửa thành : Tôi đã quên rằng đó là tại tôi ; hoặc Tôi đã quên mất rằng đó là tại tôi– Anh phải rút ngắn lại bài ấy. (Anh phải rút ngắn bài ấy lại.).
3.4. Dùng sai vi trí các định ngữ :
Vd : Những truyện ngắn, hay của Nga. (Nên sửa thành : Những truyện ngắn Nga hay ; hoặc Những truyện ngắn hay của Nga ; hoặc Những truyện ngắn hay của văn học Nga ; hoặc Những truyện ngắn hay trong nền văn học Nga.)
3.5. Lầm kết cấu :
Thuộc loại này có lỗi do câu chập cấu trúc, vì người viết lấy một phần hoặc toàn bộ một cấu trúc này gắn với một phần hay toàn bộ cấu trúc khác. Vd : sở
dĩ…vì… (kết quả – nguyên nhân), Về… nên… (nguyên nhân – kết quả).Để sửa câu loại câu sai này, cần giữ lại một trong hai cấu trúc.Một số Vd về kiểu sai này và cách sửa : -
Sớ dĩ em yêu quý con mèo nhà em vì nó hay bắt chuột.
Sửa lại : Vì con mèo nhà em hay bắt chuột nên em mới yêu quý nó.
– Không nên hút thuốc lá gần những nơi để xăng được đâu. Sửa lại : “Bỏ được đâu ” hoặc bỏ “nên“– Tôi rất lấy làm sung sướng biết bao. Sửa lại : Bỏ “biết bao” hoặc bỏ “rất”.
Việc thiết lập sai quan hệ ngữ pháp giữa các bộ phận trong câu khiến cho câu lủng củng, tối nghĩa. Vd : Cuối cùng, thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em năng hái tham gia đợt trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại ” thành công tốt
đẹp. Trong câu này, hai bộ phận “đợt trồng cây “Đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại” và “thành công tốt đẹp ” không thể có bất kì quan hệ ngữ pháp nào với nhau, cụ thể là:– Chúng không thể có quan hệ đẳng lập, vì một bộ phận là danh ngữ, còn một bộ phận là động ngữ.– Chúng không thể có quan hệ chính – phụ, vì đợt trồng cây đã được coi là thành công tốt đẹp rồi, thì không cần ai tham gia nữa.– Chúng cũng không thể có quan hệ C – V, vì danh ngữ đợt trồng cây … đã là bổ ngữ của động từ tham gia thì không thể đồng thời làm chủ ngữ cho động từ thành công nữa.Để sửa câu trên, ta có hai cách :– Cắt bỏ hoàn toàn động ngữ (ngữ động từ) thành công tốt đẹp.
– Thêm vào câu một bộ phận thích hợp vừa có quan hệ ngữ pháp với ngữ động từ nói trên, vừa có quan hệ ngữ pháp với bộ phận đứng trước, chẳng hạn : Cuối cùng, thầy hiệu trưởng kêu gọi chúng em hăng hái tham gia đợt trồng cây
“đời đời nhớ ơn Bác Hồ vĩ đại”, làm cho nó thành công tốt đẹp.4. Sai về cách sử dụng dấu câu:
Một trong những lỗi sai phổ biến nhất ở học sinh hiện nay là cách dùng dấu câu, một loại phương tiện cơ bản nhằm thể hiện một cách cấu trúc hình thức ngữ pháp nhằm tạo ra một câu độc lập, xét trên phương diện chữ viết. Nhờ những kí hiệu là dấu câu, mà các hiện tượng ngôn điệu trong lỡi nói được xác định, thể hiện rõ ràng. Do tiếng Việt không biến đổi hình thái, và trật tự từ là phương thức cơ bản nhất, cho nên ngữ điệu (biểu hiện qua dấu câu trên chữ viết) cũng là phương thức ngữ pháp chủ yếu để tạo lập và nhận biết, phân loại câu trong tiếng ViệtDựa vào tri thức tổng quan về chức năng của dấu câu, đã nêu Ở Bài 3, có thể tạo lập một danh sách các kiểu sai, lỗi sai chủ yếu.Dưới đây là phần chú giải về các kiểu câu sai từ việc dùng sai dấu câu. Sau mỗi Vd là một câu sai do sử dụng dấu câu, có phần hướng dẫn sửa, và ghi câu đúng, câu cần được sửa theo nhiều cách.4.1. Dùng sai
quy tắc đánh dấu và không đánh dấu để ngăn cách các câu và vế câu
4.1.1. .Không đánh dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc:
Kiểu sai này thường gặp ở câu nằm cuối đoạn văn và cuối văn bản. Do tính liên kết trong đoạn, mà việc quên dấu kết thúc câu ở giữa các câu trong đoạn, chiếm tỉ lệ thấp hơn.Vd : Tìm hiểu nguyên nhân thất bại của đội bóng đá Việt Nam, chúng tôi biên rằng do hàng phòng ngự còn yếu có nhiều cầu thủ còn chơi thiếu tập trung. (Có thể đánh dấu chấm hoặc dấu phẩy sau “còn yếu).
4.1.2. Đánh dấu ngắt câu ở chỗ câu chưa kết thúc :
Câu chưa kết thúc tức là chưa đủ nội dung thông báo tối thiểu trong ngữ nghĩa được tạo lập, thường tạo ra sự chờ đợi thông tin tiếp theo, hoặc nếu không có tiếp theo thì gây ra sự hụt hẫng ở người tiếp nhận. Hệ quả là câu mới chỉ có một vài thành phần hoặc một vế trong câu ghép.Một số Vd :– Để phát huy truyền thống cách mạng kiên cường của nhân dân tỉnh nhà, khơi dậy lòng yêu nước
– Là học sinh dưới mái trường xã hột chủ nghĩa, luôn thực hiện tốt 5 diều BácHồ dạy và để trở thành người có ích cho xã hội.
4.2. Vi phạm quy tắc dùng dấu câu để ngăn cách các bộ phận trong câu :
Được hiểu là việc sử dụng sai hoặc sử dụng không hợp lí, hoặc không sử dụng các loại dấu câu khi giải quyết ranh giới giữa các bộ phận là thành phần có chức năng khác nhau trong nội bộ câu. Chẳng hạn, khi cần thiết phải ngăn cách thành phần nòng cốt với thành phần biệt lập, Vd : Đà Lạt. quê tôi,
đang đổi mới.4.2.1. Không dùng dấu câu cần thiết để ngăn cách các bộ phận của câu :Một số Vd về câu sai và hướng dẫn cách sửa:– Ông giám đốc Công ti TNHH một con người luôn năng động đã đi khỏi. (Cần dùng dấu phẩy hoặc dùng dấu ngoặc đơn hoặc dấu gạch ngang cho cụm từ, một con người năng động).
– Ngày ấy chúng tôi đâu biết được những khó khăn lớn và phức tạp như báo
chí Vd báo Lao động đã nêu ra. (Thêm dấu phẩy hoặc dấu ngoặc đơn hoặc dùng gạch ngang trước và sau cụm từ, Vd báo Lao động).4.2.2. Dùng dâu câu sai đê kết thúc câu hoặc để ngăn cách các câu :Về lí thuyết, phải dùng dấu châm hoặc dấu ba châm với câu tường thuật, dấu châm than .với câu cảm thán và câu cầu khiến, dấu hỏi với câu nghi vấn. Vd :Cô ấy nói rằng vì tin lời bạn bè mà cứ vô tư nháy vào nghề này (Nên để từ , “vô tư” trong ngoặc kép nếu muốn thể hiện sự lưu ý hoặc nhắc lại lời của người khác, không nên để trong ngoặc đơn).4.2.3. Đánh dấu sai ranh giới giữa các bộ phận trong cùng một câu :Vd ; So sánh sẽ thấy sự khác nhau giữa câu Tôi có người bạn học ở Đà Lạt với câu Tôi có người bạn, học ở Đà Lạt.
4.2.4. Dùng sai dấu câu để phân ranh giới giữa thành phần nòng cốt và thành phần ngoài nòng cốt :
Về lí thuyết, phải dùng dấu phẩy.Vd : Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh nhà đã xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng gây chết người. (Nên thêm các dấu phẩy: Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh nhà, đã xảy ra nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, gây chết người.)
4.2.5. Sai trong cách chọn dấu để đánh dấu và trong xác đinh vị trí để phân biệt ranh giới giữa các vế của câu ghép :Về lý thuyết, phải dùng đấu phẩy, chấm phẩy và có thể là dấu hai chấm (kể cả khi không hoặc có dùng từ nối ).Vd : Thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước và tuân thủ
pháp luật chúng ta sẽ làm tốt công tác dân vận. (Nên thêm dấu phẩy sau từ pháp luật)
4. 2. 6. Sai trong cách đánh dấu ranh giới giữa bộ phận cau có tác dụng thuyết minh với bộ phận được thuyết minh :
Về lí thuyết, phải dùng dấu hai chấm.Một số Vd về câu sai và hướng dẫn cách sửa :– Cánh sát bước vào. cả lớp im lặng (Sửa lại : Cánh sát bước vào : Cá lớp im lặng).
– Có một sự hiểu tầm tai hại, người ta dùng cá nhân luận của Phương Tây đế tìm hiểu một văn hoá nhân cách luận. (Nên thay dấu phẩy bằng dấu hai chấm).
4.2. 7. Sai trong cách đánh dấu một số bộ phận đặc biệt trong câu :
Về lí thuyết, phải dùng dấu ngoặc kép khi trích dẫn, gọi tên tác phẩm ; phối hợp dấu hai chấm với dấu ngoặc kép khi trích dẫn đầy đủ cả câu / đoạn. Vd :– So sánh hai câu mang ý nghĩa khác nhau : Hùng nói tôi thích cô ấy ; vàHùng nói “Tôi thích cô ấy”.
– Chí Phèo của Nam Cao còn được nhắc đến nhiều trong những công trình nghiên cứu về văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. (Chí Phèo vừa là tên nhân vật, vừa là tên tác phẩm. Nếu nói đến tác phẩm thì cần viết : “Chí Phèo”
còn được nhắc đến nhiều…).
4.2.8. Sai trong cách dùng dấu để biểu thị một số nội dung nhất định mà
không dùng lời :Phải dùng dấu hỏi, dấu chấm than và dấu cảm (dấu ba chấm),có thể dùng tăng số lượng để chỉ mức độ trong đánh giá, tình cảm,thái độ của người viết.Vd:– Em thân yêu. (Sai, vì là câu cảm thán nên phải dùng dấu chấm than.)
– Anh không đi đâu hôm nay chứ ! (Sai, vì là câu hỏi thì phải dùng dấu hỏi.)
4.2.9. Sai trong cách đánh dấu để biểu thị một số cách dùng đặc biệt của từ:
Phải dùng dấu ngoặc kép. Vd :– Bà về năm đói làng treo lưới (Nếu để chỉ việc chết, mắt có ở nghĩa của từvề, thì từ này để trong dấu ngoặc kép).– Thời nay, buôn bán khó khăn hơn trước, thương trường chẳng khác gì chiến trường (Dùng từ ngữ có trong chiến tranh, chiến trận thì nên để trong dấu ngoặc kép) .
4.2.10. Sai trong cách đánh dấu đế biểu thị sự châm biếm, nghi ngờ :Để đảm bảo cho mục đích của người đưa thông tin, cần dùng dấu chấm than, chấm hỏi hoặc kết hợp trước – sau, hoặc gia tăng về số lượng cho cùng một dấu,
nhưng có khi quên để trong ngoặc đơn (vì là chú thích) hoặc đặt sai vị trí (sau từ
ngữ cần được lưu ý). Vd : Cô ta nói rằng đó là lí do phụ, không quan trọng. Nếu phủ định rằng không phải là phụ, mà là chính, thì phải dùng dấu hỏi để thể
hiện sự nghi ngờ, hoặc kết hợp với dấu chấm than, tất cả đều phải để trong ngoặc
đơn vì đây là lời bình phẩm bên ngoài. Nếu có mục đích này thì nên sửa thành : Cô ta nói rằng đó là lí do phụ (?!) , không quan trọng.
4.2.11. Sai trong cách đánh dấu đế biểu thị sự im lặng hàm chứa thái độ ngạc nhiên, nghi ngờ, bất lực:
Phải dùng dấu chấm hỏi, chấm than, chấm lửng. Vd :A : Anh đi đâu hôm qua ?B : Tôi về chợ.
A : Thế mà tôi tưởng anh đã quy tiên.
B : …
(Truyện vui ngôn ngữ)Đáng ra ở B, dòng cuối phải dùng 3 dấu chấm than để biểu lộ sự thất vọng, chứ không thể dùng dấu ba chấm.4.2.12. Sai trong cách đánh dấu để biểu thị sự liệt kê không hết :Phải dùng kí hiệu v.v. thay cho dấu chấm lửng. Vd : Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh nhà đã xảy ra nhiều tệ nạn xã hội như cờ bạc, cướp giật, ma túy… (nên thay dấu ba chấm bằng: v.v)
4.2.13. Sai trong cách đánh dấu đế biểu thị sự bất ngờ do chuyển hướng nhận thức tư duy qua việc làm giảm nhịp độ câu văn :
Phải dùng dấu chấm lửng. Vd :A : Ông ấy là giám đốc Công ti TNHH
B : Công ti TNHH là gì hở anh ?A : Tức là Công ti trách nhiệm… hết hạn !
(Truyện vui ngôn ngữ)4.2.14. Sai trong cách đánh dấu để biểu thị hàm ý không muốn nói, không thể nói, không muôn nói hết :
Phải dùng dấu chấm lửng.Vd : Anh muốn nói với em điều, điều, điều này.
Đây là sự thể hiện điều khó nói, do đó phải dùng dấu ba chấm, bỏ bớt từ, biểu thị sự ngắt quãng do lúng túng. Vì thế, không nên dùng dấu phẩy và lặp từ.4.2.15. Sai quy tắc ngắt đối với các bộ phận của câu :Vd : Hái Phòng. quê hương tôi đang đổi mới. Câu này thiếu bộ phận thể hiện hết phần chú giải, sau chữ tôi. Cần sửa bằng một trong ba dấu : ngoặc đơn, gạch ngang, dấu phẩy. Nếu phần mở đã dùng dấu phẩy thì phần đóng cũng dùng dấu phẩy nếu câu chưa kết thúc. Một trong nhiều cách sửa : Hải Phòng, quê
hương tôi đang đổi mới.4.3. Lẫn lộn chức năng của các loại dấu câu :
Mỗi dấu câu có một chức năng, vai trò, vị trí riêng. Tuỳ vào điều kiện nhất định mới có thể chọn dấu này hoặc dấu khác, Vd khi dùng để ngăn cách thành phần chú thích, chêm xen, thì có thể dùng dấu gạch ngang, hoặc dấu phẩy, dấu ngoặc đơn. Vd dùng dấu hỏi sau loại câu không phải là câu nghi vấn, dùng dấu chấm than sau câu không phải là câu cảm thán hoặc câu mệnh lệnh. Và khi dùng lầm thì thường tạo ra câu mơ hồ, không rõ nghĩa. Vd : So sánh các câu :– Anh đi chứ ? và Anh đi chứ !
– Anh đến đó làm gì ? và Anh đến đó làm gì !
4.3.1. Sai vì dùng dấu chấm hỏi cho loại câu không phải là câu nghi vấn :Vd : Tôi hỏi anh điều này, nếu không phải thì anh bỏ quá cho tôi ? (Sai vì chưa phải câu hỏi, phải dùng dấu chấm hoặc dấu chấm than.)
4.3.2. Sai vì dùng dấu chấm than cho loại câu không phải là câu cảm thán hoặc cầu khiến :
Vd : Hôm nay, anh ấy đi làm muộn vì ba mẹ anh bị ốm nặng ! (nếu mangnội dung và mục đích tường thuật hoặc thông báo thì phải dùng dấu chấm.)4.4. Một số kiểu sai khác trong cách dùng dấu câu và hướng dẫn cách sửa :
4.4.1. Sai trong cách dùng dấu chấm hỏi (trong câu trần thuật) :– Anh cần biết rõ rằng nó đi đâu ? (Anh cần biết rõ nó đi đâu. Thay dấu chấm hỏi bằng dấu chấm, bỏ rằng).
– Tôi không biết rằng nó muốn gì ? (Tôi không biết nó muốn gì.).– Thử tìm hiểu cho rõ rằng ai là người muôn biết nó buôn những gì ? (Thử tìm hiểu xem ai là người muốn biết nó buôn những gì.).
Bị chú : Những câu trên đều là những câu trần thuật (khẳng định hay phủ định),chứ không phải là những câu hỏi (tuy trong câu có một câu hỏi làm bổ ngữ, và do đó gây hiểu nhầm những câu này là câu hỏi). Cần có những bài tập để phân biệt các câu trên với loại câu hỏi được dẫn trực tiếp thường là viết giữa hai ngoặc kép :1. Tôi xin hỏi anh điều này : “nó đi đâu ? ”2. Có một điều tôi chưa thật rõ : Nó muốn gì ?3. Một hôm nó hỏi tôi : “Ai tà người muốn biết nó buôn những gì ? “. (Trong câu này, dấu chấm hỏi đi với đại từ nghi vấn ai, chứ không phải với
đại từ bất định những gì).
4.4.2. Sai trong cách dùng dấu chấm lửng và vân vân :Vd : Họ đem theo thịt muối, bánh mì, cá hộp… đế ăn trưa. (Họ đem theo
thịt muối, bánh mì, cá hộp. v. v. để ăn trưa) .
Bị chú : Chấm lửng […] không thể dùng thay cho “vân vân” [v.v.]. “Vân vân” có nghĩa chính xác là , ” và những thứ khác cùng loại”, “và những người khác”, “và những con khác” v.v. Trong khi đó, chấm lửng [. . .] có nghĩa là câu chưa nói hết,
hoặc cho biết rằng ở đây có một quãng lặng, hoặc vì người nói đang phân vân
không biết có nên nói tiếp hay không, hoặc vì người nói đang chọn từ ngữ. Sau[…] có thể có một câu hay một phần câu viết chữ thường : như thế có nghĩa là
sau đó câu được nói tiếp ; nếu câu sau nói sang chuyện khác nhưng vẫn có liên
quan đến câu trước, thì sau [. . .] có thể đánh dấu phẩy.
Nếu câu trước bị bỏ hẳn (người nói định chuyển sang một chuyện khác), thìsau […] hay [v.v.], ta có một câu có chữ đầu viết hoa. Cần làm cho người đọcthấy rằng [v.v.] là một từ viết tất, chứ không phải là một cách chấm câu. Sau […], có thể có hoặc không có bất kì dấu chấm câu nào. Điều này hoàn toàn lệ thuộc vào cú pháp của câu đang viết.4.4.3. Sai trong cách dùng dấu chấm câu sau “rằng” và ” là” :– Trong lời khai của bị cáo có nói rằng : Lúc ấy bị cáo không trông thấy nạn
nhân đi qua. (Bỏ dấu hai chấm sau
rằng : Trong lời khai của bị cáo có nói rằng lúc ấy bị cáo không trông thấy nạn nhân đi
qua).– Quý khách đến tham quan Nhà lưu niệm cần ghi nhớ những điểm sau đây : Một là : tắt thuốc lá trước khi vào, hai là : bỏ giày dép ở hành lang. (Bỏ dấu hai
chấm sau là).Tham kháo : Trong tiếng nói bình thường, rằng và là khi được dùng làm liên từ sau các vị từ nhân thức – phát ngôn (như biết, nghĩ, cho, nói, bảo) có chức năng dẫn nhập tiểu cú làm bổ ngữ cho các vị từ này, đồng thời đánh dấu sự “xuống cấp” của câu phụ (không còn là câu, mà chỉ còn là phụ ngữ), và không bao giờ mang trọng âm cho nên được phát âm liền với từ đi sau và được tách rời khỏi từ đi trước (là một vị từ có trọng âm). Vì vậy, cách chấm câu như trên
là không đúng và dẫn đến những chỗ ngừng rất kì quặc trong cách ngắt câu của các phát thanh viên.5. Kiểu sai về liên kết câu :
5.1. Lỗi về liên kết chủ đề :
Khi viết các câu liên tiếp nhau, người viết đã không chú ý đến sự liên quan,
sự liên kết về nội dung ý nghĩa của từng câu, mỗi câu nói một ý. Do đó, tính mạch lạc bị phá vỡ, các câu không phục vụ trực tiếp cho một ý hoặc một chủ đề của đoạn văn. Vd : Hôm nay trời mưa rất to. Giá cả đang leo thang .Tháng sau tôi đã phải vào trường. Còn em tôi vào lớp Một, trong khi nhà tôi đang bị giải toả.
5.2. Lỗi về liên kết lôgich trong lập luận:
Các câu có thể mâu thuẫn nhau, không nhất quán khi xuất phát từ một lập luận thiếu căn cứ.Vd : quan hệ giữa 4 câu :(l) Anh con trưởng của mẹ đã di làm ăn xa ? (2) Còn thằng út đang học lớp
Bốn.(3) Nó rất chăm chỉ (4) Bà mẹ ấy có ba con.
là không hợp lí. Phải xếp câu (4) lên đầu tiên để chỉ cải tổng thể rồi mà đến các câu (1) (2) (3) để chỉ bộ phận.5.3. Lỗi về liên kết hình thức:
– Đây là loại lỗi mà người viết quên hoặc dùng lầm phương tiện liên kết. Vd : Ông ấy đã đi khỏi thành phố này. Tóm lại, ông phái đi vì kế sinh nhai, vì cuộc
sống mới sẽ tốt đẹp hơn (nên bỏ từ tóm lại ở câu 2).II NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CÂU SAI :
Các yêu cầu chung của việc đặt câu và sửa câu sai là hướng tới hai nhóm kiểu sai :– Sai về cấu trúc trong đó có dấu câu như một phương tiện thể hiên cấu trúc– Sai về ngữ nghĩa, ngữ dụng và phong cách.Các yêu cầu cụ thể cần đạt tới chuẩn mực ngữ pháp tiếng Việt, bao gồm :1. Đặt câu phải phù hợp với quy tắc ngữ pháp :
Có thể tóm tắt cách hiểu về quy tắc ngữ pháp trong tiếng Việt là quy tắc kết hợp từ theo một trật tự nhất định, theo trật tự tuyến tính, để xác lập các thành tố, thành phần trong một kết cấu ngữ pháp (trong thành phần câu, trong trật tự các từ của một ngữ đoạn). Chỉ có những tổ hợp có kết hợp đúng quy tắc ngữ pháp và ngữ nghĩa, người đọc có thể hiểu được một cách chính xác, rõ ràng và đầy đủ các ý ,mới được coi là câu. Một cấu trúc là ngữ hoặc câu nếu không được đặt đúng quy tắc ngữ phải là cấu trúc sai.
Vd: Không thể nói rất đẹp quá, chỉ có thể nói rất đẹp hoặc đẹp quá Nhưng có những tổ hợp tuy đúng trật tự nhưng vẫn chưa thể coi là câu thậm
chỉ có thể coi là câu què. Ví du : Những anh thương binh về làng ta , hoặc: Những sinh viên học rất giỏi ấy ; v.v. đều chưa thành câu, chỉ có thể coi là ngữ. Nhưng các Vd dưới đây là được xác nhận đã thành câu : Đó là những anh thương binh về làng ta. (hoặc : Những anh thương binh về
làng ta từ năm trước, nay vẫn khoẻ.) ; Những sinh viên ấy học rất giỏi. (hoặc : Những sinh viên học rất giỏi ấy đã có mặt ở đây.)
Khi sắp xếp các trật tự khác nhau giữa các thành phần trong câu có thể tạo ra các khả năng : không có nghĩa, hoặc nghĩa khác, hoặc có nghĩa nhưng kèm theo sắc thái khác, như nhấn mạnh, v.v.Khi kết hợp không đúng các từ công cu, có thể tạo ra câu sai. Vd : – Qua buổi giao lưu đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng của bạn bè trên khắp mọi miền của Tổ quốc. Đây được coi là câu, vì khó mà coi là ngữ, nhưng điểm đặc biệt cần
khẳng định là câu này sai về cấu trúc. Một trong nhiều cách sửa là bỏ “Qua “, sửa
thành : Buổi giao lưu đã giúp ta hiểu thêm tấm lòng của bạn trên khắp mọi miền của Tổ quốc.
2. Đặt câu phải hợp lôgích – ngữ nghĩa :
Câu hợp lôgích và ngữ nghĩa là câu cần đạt được những yêu cầu sau :2.1. Phải có nghĩa :
Câu có nghĩa là câu phải có nội dung, tức là khi đọc, hoặc khi nghe, mọi người đều có thể hiểu được người nói muốn thể hiện điều gì.Theo quan hệ này thì những câu dưới đây là câu sai về lôgich – ngữ nghĩa vì nội dung vô nghĩa :– Thánh sâu gươm vua gừng tam cò. (Kho tàng truyện tiếu lâm Việt Nam).– Sông Nhĩ Hà sâu ba mươi sáu thước ; chim ăn chim béo, cá không ăn cá bay về núi Hồng Sơn. Nhớ thuở xưa vua Thần Nông giá sắt, vua Đế Thuấn canh tân, cung quăng cung quẳng, tống bắt ngoại bò vàng chi liếm lá ! (Giai thoại văn
học Việt Nam).
2.2.Phải phù hợp với lôgích về sự tồn tại, vận động của đối tượng :
Mỗi câu viết ra hoặc nói phải phản ánh đúng bản chất quy luật tồn tại hoặc vận động của bản thân đối tương, sự kiện, sự vận động được trình bày trong câu.Vd:– Lần sau mẹ chồng bảo chị luộc năm quả trứng. Trứng chín, chị ta ăn nghiến đi hai quả. Đến bữa, mẹ
chồng ngạc nhiên hỏi :
– Sao luộc năm quả chỉ còn lại có ba ?Chị ta thản nhiên trả lời :-Tại trứng nó ngót đi đấy, mẹ ạ !
(Kho tàng truyện tiếu lâm Việt Nam)Câu ” Tại trứng nó ngót…” là câu phản ánh sai bản chất của đối tượng vì trứng thì không thể ngót.Để phản ánh đúng bản chất quy luật tồn tại hoặc vận động của đối tượng (sự vật, sự kiện, hành động. tính chất, v.v.) người viết cần chú ý tuân thủ đúng quy luật về các mối quan hệ không gian, thời gian, nhân – quả, tăng tiến, nhượng bộ, v. v giữa các bộ phận câu, giữa các thành phần, giữa các vế trong câu và sự liên kết các câu.2.3. Phải nhất quán trong việc trình bày :
Các ý trong câu phải có sự thống nhất với nhau, nghĩa là ý này không được mâu thuẫn, không được phủ định ý kia, mà phải thống nhất, nhất quán với nhau.Vd về tính không nhất quán :– Tôi tưởng Nam không đến hoá ra Nam không đến thật.
– Bây giờ đã là 8 giờ, ta cứ từ từ thôi cũng vẫn kịp giờ tàu chạy.
– Tôi đã thuộc lòng những bài thơ anh sắp viết.
3. Đặt câu phải phù hợp với phong cách ngôn ngữ văn bản, phù hợp với phong cách nói hoặc viết :
Văn bản bao giờ cũng trình bày theo một phong cách ngôn ngữ nhất định.Với cùng một nội dung nhưng ở những phong cách ngôn ngữ khác nhau sẽ có cách dùng từ, đặt câu, dựng đoạn… khác nhau. Để lựa chọn được phong cách ngôn ngữ phù hợp với văn bản, ta có thể dựa vào việc trả lời các câu hỏi liên quan đến các nhân tố giao tiếp như sau:– Nói, viết về vấn đề gì ?– Nói, viết để
làm gì ~– Nói, viết với ai ?– Nói, viết trong hoàn cảnh nào ?– Nói, viết như thế nào ?v .v.Có nhiều phong cách ngôn ngữ văn bản khác nhau để người sử dụng lựa chọn : phong cách nghệ thuật, phong cách khoa học, phong cách chính luận, phong cách hành chính, phong cách báo chí. Việc lựa chọn đúng phong cách ngôn ngữ văn bản dựa trên chức năng của ngôn ngữ giao tiếp sẽ giúp người đọc người nghe hiểu chính xác, nhanh chóng và đầy đủ nội dung trình bày.Mỗi câu, mỗi văn bản có thể tồn tại ở dạng nói và dạng viết. Mỗi dạng có những đặc điểm riêng của mình về mặt sử dụng ngôn ngữ, trong đó có việc đặt câu. Ở dạng viết, văn bản thường xuất hiện những câu đầy đủ hai thành phần nòng cốt, câu văn dài, kết cấu chặt chẽ, nhiều tầng bậc… ; trong khi đó, ở dạng nói của văn bản, câu tỉnh lược các thành phần, câu văn ngắn, có cấu trúc đơn giản, giàu hình ảnh, từ ngữ thông dụng, yếu tố khẩu ngữ, v.v. lại xuất hiện với tần số khá lớn. Nhưng sự khác biệt lớn nhất là ở từ ngữ dùng trong hai phong cách (viết và nói). Một số Vd :-Không còn nghi ngờ gì nữa, mình đã về trên đất nước cha ông rồi, bao nhiêu danh lam thắng cảnh của năm châu cũng không thấy đằm thắm như hình ảnh kia, một con cò tung cánh bay giữa đồng ruộng xanh tươi… (Nguyễn Khắc
Viện)
-À thằng này giỏi ! Tao nuôi mày của chất cao hơn người, thử hỏi mày đã làm được gì báo đáp tao chưa mà tấp tểnh, học đòi phá của đây hử ? (Nguyễn Kiên)
Như vây, nói, viết đúng phong cách văn bản là điều chúng ta cần hết sức chú ý trong việc đặt câu nói riêng và việc sử dung ngôn ngữ nói chung.III. THAO TÁC SỬA CÂU SAI
1. Nguyên tắc chung :
Câu sai có nhiều kiểu khác nhau, vì thế chữa câu sai cũng phải tuỳ thuộc vào kiểu sai cụ thể để định ra cách chữa phù hợp. Tuy nhiên, việc chữa câu sai nhìn chung phải
tuân theo một số nguyên tắc sau đây :–
Cần nắm vững tiêu chí của một câu đúng. Đúng ở đây không chỉ là đúng ngữ pháp, mà còn phải đảm bảo đúng ngữ nghĩa – lôgich, đúng phong cách và đúng trong mối quan hệ
liên kết các câu trong toàn văn bản.
-Cần phải xác định xem câu bắt đầu đứt mạch. khó hiểu hoặc diễn đạt sai ở phần nào, ý nào. Khi xác định được điểm sai, ta rút gọn câu để
tập trung sửa chính ớ phần đó, ý đó.
– Sau khi chữa, cần kiểm tra lại không chỉ cấu trúc nội tại của câu chữa, mà
còn phải xem câu chữa đó có phù hợp với các câu khác của toàn văn bản hay không. Nếu chưa đạt yêu cầu thì xem lại và tìm cách chữa khác cho phù hợp.
2. Bước đi, cách làm :
2.1. Cố gắng giữ nguyên hoặc phản ánh được cơ bản ý của người viết.
2.2. Cần chỉ ra sơ đồ cấu trúc của câu sai đã có.
2.3. Vẽ sơ đồ cấu trúc của câu đúng, phù hợp với ý người viết.
2.4. Đối chiếu hai sơ đồ và sửa lại.
* Lưu ý : Khi chữa câu sai, để câu chữa phù hợp hơn về ý với các câu khác,
có thể phối hợp thực hiện thêm các công việc sau :
1. Thay thế, thêm, bớt các đơn vị từ, ngữ, vế câu, dấu câu.2. Thay đổi vị trí của thành phần câu hoặc trật tự các từ ngữ hạn định, các thành phần có chức năng làm định ngữ cho một từ hoặc một tổ hợp từ.3. Thay đổi cấu trúc câu, thay đổi lối nói (biến ý nghĩa chủ động thành bị động, khẳng định thành phủ định. v.v.)4. Biến đổi câu (tách, đảo, nhập các bộ phận, thành phần trong câu).– Một số Vd về kiểu câu sai và cách sửa (trong ngoặc) :+ Được các bạn học sinh trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường. (Những cây xanh được các bạn học sinh trồng bên lề đường, tỏa bóng rợp làm cho trường mát mẻ hẳn lên.)
+ Trong hoàn cảnh khó khăn đã giúp anh rèn luyện chịu đựng gian khổ. (Bỏ Trong hoặc sửa cả câu thành : Trong hoàn cảnh khó khăn, anh đã rèn luyện được đức tính chịu đưng gian khổ.)
+ Qua thực tế kiểm tra thì sự thực không phải như thế. (Thực tế kiểm tra cho biết sự thực không phải như thế.)
+ Đứng trước tình hình ấy buộc đại đội trưởng đành phải ra lệnh xung phong, dù biết rằng sẽ thương vong nhiều. (Tình hình ấy buộc đại đội trưởng phải ra lệnh xung phong, dù biết rằng sẽ thương vong nhiều.)
+ Nhờ có con đường này đã cho những chiếc xe chạy bon bon cho những đứa bé được đi tới trường để
học. (Nhờ con đường này mà những chiếc xe
có thể chạy bon bon đưa những đứa bé tới trường học.)
+ Bằng hai câu thơ của Nguyễn Du đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân. Có thể chọn một trong các cách sửa sau :(l). Bằng hai câu thơ, Nguyễn Du đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân.
(2). Hai câu thơ của Nguyễn Du đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân
(3). Nguyễn Du, bằng hai câu thơ, đã vẽ lên cảnh đẹp của mùa xuân
(4). Cảnh đẹp của mùa xuân đã được Nguyễn Du vẽ lên bằng hai câu thơ.
3. Một số cách biến đổi câu
3.1. Tách câu :
Tách một bộ phận của câu thành một câu riêng :-Làm nổi rõ thông tin ở nòng cốt câu. Vd, để làm nổi rõ thông tin ở chủ ngữ, có thể tách riêng trạng ngữ.– Làm nổi rõ thông tin ở một bộ phận câu, tạo điều kiện chuyển sang một câu khác với chủ đề khác; thể hiện những ý nghĩa nhất định trong mô tả sự vật, sự việc. Vd : Bà Hà ghét vợ chồng anh Xe ra mặt. Nhất là chị vợ. (Nam Cao)3.2. Thay đổi trật tự các bộ phận trong câu :
– Đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ :Vd : Trong cái hang tối tăm bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những người gầy gò, rách rưới. (Thạch Lam)
– Đảo bổ ngữ lên đầu câu :
Bổ ngữ để biểu thị một điều đã biết, được lấy âm phần nêu để liên kết với những câu đứng trước. Vd : Cùng lắm, nó có giở quẻ, hắn cũng chỉ đi đến ở tù.
Ở tù thì hắn coi là thường. (Nan Cao)3.3. Đổi câu có nghĩa chủ động thành câu có nghĩa bị động và ngược lại :
Kiểu câu sử dụng và không sử dụng các từ được, bị, phải :+ Muốn đặt được, bị, phải ở giữa danh từ chỉ đồ vật làm chủ ngữ và bổ ngữ, phải thêm thành tố phụ. Vd :Cơm của tôi bị nó ăn.
Vì chân đã bị gãy cho nên hai anh ấy phải khiêng Na đến bệnh viện. (Sửa thành : Vì chân Na đã bị gãy cho nên hai anh ấy phải khiêng Na đến bệnh viện ; hoặc : Vì chân bị gãy, Na được hai anh ấy khiêng đến bệnh viện.).Trong nhiều trường hợp, người viết thường phải dùng thêm ít nhất một thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho vị ngữ. Vd : Chùa xây từ thế kỉ XIII bởi một nhà sư
Ấn Độ.+ Nếu chuyển bộ phận câu chứa thông tin đã biết lên làm bộ phận nêu thì vừa đảm bảo liên kết với câu khác vừa tránh lặp lại một kiểu cấu trúc gây nhàm chán. Vd: Giữa lúc người thanh niên Việt Nam đương ngập trong quá khứ đến
tận cổ thì Thế Lữ đưa về cho họ cái hương vị phương xa. Tác giá “Mấy vần thơ”
liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ. (Hoài Thanh).PHẦN B
THỰC HÀNH
(Chung cho Bài 3 và Bài 4)Bài tập 1. Xác định các ngữ danh từ, ngữ động từ, ngữ tính từ trong mỗi câu của các đoạn văn dưới đây :
Đoạn văn 1. Năm 2006 đã vừa khép lại với biết bao sự kiện, diễn biến phức tạp của thế giới và khu vực, tạo nên bức tranh nhiều màu sắc về tình hình quốc tế. Nhìn tổng thể, hoà bình hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo trên thế giới và là gam sáng nổi trội trong bức tranh toàn cảnh này. ( Báo Nhân dân, 1. 1. 2007).Đoạn văn 2. Các nước lớn tiếp tục thúc đầy hợp tác, tranh thủ lẫn nhau, dù còn không ít mâu thuẫn, bất đồng ; xu hướng đa cực, đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển. Phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, chống chiến tranh, chống đơn phương, áp đặt cường quyền đã giành được những tiến triển mới. Kinh tế thế giới năm qua tiếp tục đà phát triển với tốc độ cao nhất trong vòng 30 năm trở lại đây. (Báo Nhân dân, 1 . 1 .2007)Đoạn văn 3. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương vẫn duy trì được môi trường hoà bình, ổn định tương đối, có vai trò ngày càng tăng trong chính trị thế giới và là khu vực phát triển năng động nhất về kinh tế. Liên kết kinh tế ở các cấp độ khác nhau, từ tiểu khu vực, khu vực đến liên khu vực, tiếp tục gia tăng. ASEAN tiếp tục củng cố đoàn kết, đẩy nhanh quá trình xây dựng Cộng đồng ASEAN. (Báo Nhân dân, 1 . 1 .2007).Bài tập 2. Xác định các ngữ danh từ, ngữ động từ trong mỗi câu của toàn văn dưới đây :
Ngoại giao tiếp tục góp phần quan trọng vào việc giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho phát triển đất nước. Công tác ngoại giao phục vụ kinh tế đã phát huy hiệu quả, và đạt được những thắng lợi quan trọng. Trong đó, nổi bật là việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO, mở ra giai đoạn mới trong quá trình hội nhập quốc tế của đất nước. Trong năm 2006. nước ta đã đạt được những kỉ lục mới trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại : đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 10,2 tỉ USD, viện trợ phát triển chính thức đạt 4.445 tỉ USD và xuất khẩu đạt gần 40 tỉ USD Đồng thời, ngoại giao đã hỗ trợ tích cực và có hiệu quả cho các doanh nghiệp, các địa phương trong các hoạt động kinh tế đối ngoại như tăng cường xúc tiến thương mại, đầu tư, thúc đẩy hợp tác lao động, du lịch, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Việt Nam ra nước ngoài. (Báo Nhân dân, 1.1 2007).Bài tập 3. Hãy ghi ra các cách hiểu khác nhau cho mỗi câu bằng cách đặt dấu phẩy ở các vị trí khác nhau trong mỗi câu dưới đây :
1. Học sách này không được học sách khác.2. Gà chọi không được giết thịt.3. Trong góc phòng của họ có một đống chai không có mùi rượu.
4. Bộ đội đánh sập cầu tiêu diệt ba trăm tên giặc5. Uống bia nhiều người đứng không vững.6. Người đội nón chạy lại xô ngã thằng bé giật sợi dây chuyền của cô gái7. Me con đi chợ chiều mới về.8. Ăngôla thực hiện chính sách không liên kết và hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa9. Học Tiếng Việt thực hành không được nhậu.10. Người con của ông già bán bánh bao ở đường Ngô Gia Tự.Bài tập 4. Hãy đặt dấu câu cho mỗi đoạn văn dưới đây và viết hoa những chỗ cần thiết :
Đoạn văn 1: Thu hút đầu tư nhưng cần nhớ ba điều một là phải có chính sách đầu tư sao cho ít gây ảnh hưởng xấu cho nền văn hoá việc cả tin rằng đầu tư nước ngoài sẽ không làm văn hoá bên ngoài tràn vào là điều không tưởng tuy nhiên mục tiêu không phải là ngăn chặn quá trình này mà là khai thác mặt tốt và tìm cách hạn chế tác động xấu hai là phải xem xét mối quan hệ giữa xã hội và kinhtế các nhà kinh doanh vì những lí do kinh tế thường không chú ý mấy đến tác động lớn hơn về mặt xã hội điểm cuối cùng phải xem xét là chủ quyền kinh tế chính phủ phải giảm bớt sự phụ thuộc để bảo đảm rằng không có một tập đoàn các nhà đầu tư nước ngoài nào quá mạnh để họ có thể tác đông đến chính sáchĐoạn văn 2. Ngày 9/1/1999 phát biểu tại hội thảo công nghệ thông tin trong quản lí học đường do báo giáo dục và sáng tạo tổ chức ông Đinh quang Hảotrưởng phòng khảo thí sở giáo dục đào tạo TP. Hồ Chí Minh cho biết sở đang nghiên cứu dự án xây dựng mạng intenet GD ĐT TP HCM nhằm giúp cho các cấp quản lí điều hành công việc được nhanh chóng chính xác giúp cho phụ huynh nắm bắt được những thông tin về giáo dục biết tường tận việc học của con em điểm số học lực bảng điểm danh hàng ngày lịch học và thi cử nội dung và chương trình học đồng thời hỗ trợ học sinh nhiều thông tin quan trọng về học tập nâng cao kiến thứcBài tập 5. Hãy đặt dấu câu cho đoạn văn dưới đây và viết hoa những chỗ cần thiết :
Đoạn văn 1. Chẳng bao lâu nữa con người sẽ được sống trong một khung cảnh kĩ thuật có những chất lượng hết sức đặc biệt một xã hội của những chiếc máy cực nhỏ một căn phòng thông minh sẽ nhận dạng người mới bước vào và vuivẻ thốt lên chúc một ngày tốt đẹp rồi ra lệnh cho giàn nhạc chọn ra đĩa CD với thể loại nhạc được nhân vật mới tới yêu thích nhất những con mắt điện tử trong y phục sẽ đo nhiệt độ trên làn da và điều khiển hệ thống lò sưởi theo số liệu nàyĐoạn văn 2. Còn chăng những tấm lòng vàng trên cõi đời này câu trả lời là có chỉ ba ngày không kể ngày chủ nhật không làm việc sau khi số phận bé Phi Bảo bị ung thư được đưa lên mặt báo trên 600 lượt bạn đọc đã giúp trên 145 triệu đồng tính đến hết ngày 12/4/1999 những con số đó cũng như các trường hợp hoạn nạn trước cho thấy quặng mỏ nhân ái vẫn có trữ lượng rất lớn và cũng rất chất lượng chỉ cần được khơi mạch và khơi đúng chỗ đặc biệt những vỉa dầu nhân ái này không cần đến sự khoa trương ầm ĩ.Bài tập 6. Hãy đặt dấu câu cho các đoạn văn dưới đây và viết hoa những chỗ cần thiết :
Đoạn văn 1. Đến khi xem cỏ lau của nhà văn nguyễn minh châu mùa hoa cúc quỳ của khuất quang thuỵ được chuyển thành phim thì tôi chợt thốt lên giá như chỉ chọn một đọc thì thôi xem xem thì thôi đọc sau đó tôi lại tự an ủi mình làm phim kiểu này chắc cũng có cái khó ví như kinh phí eo hẹp chẳng hạn ví như sự đầu tư chất xám chăng và có thể mình là người ngoại đạo chưa hiểu đâu điện ảnh có ngôn ngữ riêng của nó rồi tôi lại tự mình phản bác ý nghĩ trên ngôn ngữ riêng kiểu gì thì khi chuyển thể tác phẩm văn học phim cũng phải hay như hoặc hay hơn chứ và tôi vẫn cứ nghe thấy các nhà văn tiếp tục ca cẩm về việc nàyĐoạn văn 2. Chủ nghĩa cá nhân đang có chiều hướng phát triển trong các doanh nghiệp các cơ quan Nhà nước làm tổn hại không nhỏ đến sự đoàn kết đến tài sản của Nhà nước và kiềm chế sự phát triển của đất nước làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước làm nản lòng một số nhà đầu tư nước ngoàiĐoạn văn 3. Truyện Kiều là tiếng kêu đứt ruột (đoạn trường tân thanh) về số phận một người phụ nữ một người phụ nữ đẹp tài hoa bạc mệnh thông qua số kiếp của Kiều là số kiếp của nhân loại một nhân loại bị dập vùi thống khổ làm nhục bị bắt từ bỏ hạnh phúc làm người bị oan khốc trăm cay ngàn đắng nhưng con người ấy nhân loại ấy vẫn không cam chịu vẫn muốn sống và muốn ngẩng cao đầu trong bùn nhơ của đời vẫn muốn là sen trong lăng nhục của bùn vẫn kết tinh thành ngọcBài tập 7. Đặt dấu câu cho các đoạn văn dưới đây, viết hoa những chỗ cần thiết :
Đoạn văn 1: Có hai cách nhìn về phương pháp giáo dục là phương pháp dựa vào người dạy và phương pháp xoay quanh người học ở phương pháp thứ nhất người thầy là nguồn cung cấp kiến thức ở phương pháp thứ hai sinh viên là người đi tìm kiến thức tuy việc lựa chọn phương pháp giáo dục tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của người học và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường nhưng xu hướng chung hiện nay là theo phương pháp thứ hai vì phương pháp này làm tăng tính chủ động của sinh viênĐoạn văn 2. Thu hút đầu tư nhưng cần nhớ ba điều một là phải có chính sách đầu tư sao cho ít gây ảnh hưởng xấu cho nền văn hoá việc cả tin rằng đầu tư nước ngoài sẽ không làm văn hoá bên ngoài tràn vào là điều không tưởng tuy nhiên mục tiêu không phải là ngăn chặn quá trình này mà là khai thác mặt tốt và tìm cách hạn chế tác động xấu hai là phải xem xét mối quan hệ giữa xã hội và kinh tế các nhà kinh doanh vì những lí do hoàn toàn kinh tế thường không chú ý mấy đến tác động lớn hơn về mặt xã hội điểm cuối cùng phải xem xét là chủ quyền kinh tế chính phủ phải giảm bớt sự phụ thuộc để bảo đảm rằng không có một tập đoàn các nhà đầu tư nước ngoài nào quá mạnh để họ có thể tác động đến chính sách.Bài tập 8. Đặt dấu câu cho các đoạn văn dưới đây, và viết hoa những chỗ cần thiết :
Đoạn văn 1. Sống chen chúc ở nơi trần trụi không có chiếc áo giáp sinh học che chở người kẻ chợ bị cắt đứt mối quan hệ sống còn trực tiếp với cây xanh trở thành nạn nhân của mọi thứ ô nhiễm môi trường giữa bê tông cốt thép nặng nề bị cách biệt với thiên nhiên xanh dịu hiền tươi đẹp người thị dân không thể có nhận thức đúng đắn về giá trị vạn năng cực kì quý báu của thế giới cây và rừngĐoạn văn 2. Trong cuộc sống nhiều khi chỉ một câu nói đẹp cũng làm cho người nghe mát lòng mát dạ cũng là sự khuyến khích cho cả sự nghiệp nhưng cũng có khi chỉ một câu nói thôi mà làm cho người nghe đau đớn suy sụp và thay đổi cả cuộc đời.Trong một siêu thị bỗng tất cả mọi người đều nghe tiếng quát to mày không thể đi nhanh hơn được sao thì ra một bà mẹ đang quát một cậu con trai khi nó ham chơi không chịu theo sát bà khi nghe tiếng quát cậu bé vội chạy đến mắt lấm lét vì sợ phải ăn thêm một quả mắng nữaCó hai cậu con trai khoảng 13 – 14 tuổi một đứa khoẻ mạnh một đứa bị thọt chân đang tranh luận gay gắt về bài học khi cậu bé khoẻ mạnh đuối lí cậu ta liền xông vào đánh bạn hai người đang ẩu đả thì một phụ nữ đến gần nắm lấy đứa khoẻ mạnh con mình con chơi với nó để đánh nhau làm gì và tay kia chị ta chỉ vào mặt cậu bé kia chì chiết mày mà cũng đòi đánh nhau sao dù có học giỏi thì mày cũng chỉ là thằng thọt mà thôi như bị một gáo nước lạnh buốt tạt vào mặt cậu bé tật nguyền vừa giận vừa tủi hai hàm răng nghiến chặt có lẽ câu nói đó sẽ ám ảnh cậu bé trong suốt một thời gian dài và có thể cả cuộc đời cậu bé sẽ qụy xuống hay sẽ vượt lên số phận chỉ vì câu nói của người phụ nữ kia.Bài tập 9. Trong đoạn văn dưới đây, hãy đặt dấu câu, viết hoa những chỗ cần thiết và gạch chân những từ ngữ làm phương tiện liên kết đoạn và câu :
…Khác với việc đẩy tiếng Việt lí thuyết việc dạy tiếng Việt thực hành là nhằm giúp sinh viên phát triển các kỹ năng nói và viết từ đúng cho đến hay và từ đó góp phần rèn luyện khả năng tư duy cho sinh viên cách dạy này thực chất là cung cấp cho sinh viên những cái cần để sử dụng tiếng Việt chứ không phải giao cho sinh viên cái mà người thầy biết về tiếng Việt vì vậy khi lựa chọn các bài tập chúng tôi cố gắng làm nổi bật tính thực hành của các thao tác trong việc xây dựng các văn bản tiếng ViệtTuy những người soạn thảo chương trình chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo không nói ra nhưng ai cũng biết cơ sở của chương trình này là phần tiếng Việt mà sinh viên đã học trong 12 năm học ở phổ thông. Khi làm các bài tập mà chúng tôi soạn thảo sinh viên đã được giả định là phải nắm vững cơ sở tiếng Việt đã học phải vận dụng tất cả hiểu biết có tính cơ sở mà họ đã có ngoài ra kinh nghiệm giảng dạy cho chúng tôi thấy nhiều khi việc viết sai nói sai của sinh viên là do sự chểnh mảng thiếu cẩn trọng trong khi vận dụng các hiểu biết của mình chứ không phải là không nắm được phần cơ sở nói một cách khác muốn sử dụng đúng và hay tiếng Việt ngoài việc nắm vững phần cơ sở của ngôn ngữ này ra sinh viên phải có ý thức rõ ràng sự thận trọng là yếu tố quan trọng hàng đầu để chúng ta xây dựng đúng và hay một văn bản.Trong những năm qua chúng tôi đã tham gia giảng dạy nhiều chương trình tiếng Việt thực hành khác nhau một thời gian dài môn học này chỉ dành cho sinh viên ngữ văn của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội (cũ) từ khi có chủ trương sinh viên học hai giai đoạn ở bậc đại học tất cả nhóm ngành học tự nhiên của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội đều có một chương trình tiếng Việt thực hành tất nhiên chương trình này khác với chương trình trước đây về sau trên kinh nghiệm của chương trình thử nghiệm ấy bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn một chương trình tiếng Việt thực hành mới chúng tôi soạn cuốn bài tập này là căn cứ vào chương trình đó qua thực tế gỉảng dạy chúng tôi biết rằng 60 tiết lí thuyết và bài tập của chương trình này không thể thoả mãn yêu cầu đặt ra là giúp sinh viên viết và nói đúng tiếng Việt hi vọng trong tương lai chương trình này sẽ dài hơn và do đó sẽ có thể thoả mãn hơn nhu cầu cấp thiết thực sự của xã hội.Bài tập 10. Tìm các kiểu, loại và lỗi sai ở một số câu trong đoạn văn dưới dây và sửa lại :Qua hơn một tháng triển khai xuống cơ sở đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong phong trào quần chúng tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn quận: tinh thần cảnh giác của đông đảo quần chúng nhân dân, cán bộ công nhân viên các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm được nâng cao, từ đó mọi người có ý thức trách nhiệm cao trong việc cảnh giác tự bảo vệ tài sản, tính mạng của người dân đồng thời tích cực tham gia các hoạt động cùng với chính quyền, cơ quan công an và cơ quan chức năng đấu tranh phòng chống tội phạm, có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kéo giảm tội phạm, đảm bảo ANTT ở địa phương.Trong tháng 02/2007 là dịp tết Nguyên đán Đinh Hợi ; trên địa bàn quận diễn ra nhiều lễ hội, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt chính trị, mừng Đảng, mừng xuân, mừng Đất nước hội nhập…. lưu lượng người qua lại và tập trung ở quân 1 rất đông, tạo áp lực lớn trong công tác bảo vệ ; Tuy vậy được sự tập trung lãnh đạo của cấp Đảng, chính quyền các cấp, sự nỗ lực của lực lượng công an nói riêng và các lực lượng tham gia bảo vệ nói chung, đặc biệt là sự tham gia tích cực của đông đảo mọi tầng lớp nhân dân trong quận, trong công tác giữ gìn ANTT địa phương nên ANCT trên địa bàn quận tiếp tục được giữ vững và ổn định. Tình hình phạm pháp hình sự được kéo giảm đáng kể : Trong tháng xảy ra 22 vụ phạm pháp hình sự, giảm 09 vụ = 29,0% so với tháng trước, giảm 22 vụ = 50% so với cùng kì năm 2006, đã điều tra khám phá 22 vụ = 100%, bắt 24 đối tượng.Bài tập 11. Xác định các ngữ danh từ, ngữ động từ trong các câu của đoạn văn dưới đây :
Ngoại giao tiếp tục góp phần quan trọng vào việc giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho phát triển đất nước. Công tác ngoại giao phục vụ kinh tế đã phát huy hiệu quả và đạt được những thắng lợi quan trọng. Trong đó, nổi bật là việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO, mở ra giai đoạn mới trong quá trình hội nhập quốc tế của đất nước. Trong năm 2006, nước ta đã đạt được những kỉ lục mới trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại : đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 10,2 tỉ USD, viện trợ phát triển chính thức đạt 4,445 tỉ USD và xuất khẩu đạt gần 40 tỉ USD. Đồng thời, ngoại giao đã hỗ trợ tích cực và có hiệu quả cho các doanh nghiệp, các địa phương trong các hoạt động kinh tế đối ngoại như tăng cường xúc tiến thương mại, đầu tư, thúc đẩy hợp tác lao động, du lịch, đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Việt Nam ra nước ngoài. (Báo Nhân dân 1. 1. 2007).BÀI 5
TIẾP NHẬN VĂN BẢN
Phần A
LÝ THUYẾT
I. KHÁI QUÁT
1.
Định nghĩa :
Văn bản là phương tiện, cũng là sản phẩm giao tiếp ngôn ngữ ở dạng viết, mang những đặc trưng cơ bản :– Có sự hoàn chỉnh tương đối về hình thức và nội dung.– Có tính liên kết chặt chẽ, tính chính xác, nhất quán, rành mạch.– Có sự trau chuốt về ngôn từ và hình thức diễn đạt.– Có mục tiêu thực dụng, đưa lại hiệu quả và tác động về nhận thức, hànhđộng, tình cảm và thẩm mĩ ở người đọc.2. Phân tích văn bản :
Khi tiếp nhận và tạo lập văn bản, cần chú ý đến các nhân tố giao tiếp, trảlời các câu hỏi : Ai viết ? Viết cho ai ? Viết cái gì và viết như thế nào (cách thức) ? Viết trong hoàn cảnh nào? Nhằm mục đích gì ? Ngôn ngữ được sử
dụng là gì ? , v.v.2. 1. Mục đích và yêu cầu phân tích :
– Mục đích : Phục vụ việc tiếp nhận văn bản (về thông tin, cấu trúc, hình thức).– Yêu cầu :+ Phân tích đề tài (một phạm vi của hiện thực).+ Phân tích chủ đề (mục đích, ý tưởng của tác giả).+ Phân tích nội dung thông tin chủ yếu (hệ thống luận điểm, luận cứ, v.v.).+ Phân tích cấu trúc và lập luận (cách thức tổ chức thực hiện, giải quyết vấn đề).2. 2. Các căn cứ phân tích :
Dựa vào :– Đầu đề, đề mục, tiểu mục trong văn bản.– Các từ ngữ hạt nhân của văn bản.– Các câu chủ đề của mỗi đoạn văn.– Đặc trưng của nội dung thông tin ở từng phần trong cấu trúc.2. 3. Cách phân tích đoạn văn :
– Tìm ý chính đoạn văn.–
Phân tích lập luận (với 3 yếu tố : luận điểm – kết luận, lí lẽ, dẫn chứng luận cứ ; cách lập luận – luận chứng).Cách lập luận thường gặp : diễn dịch ; quy nạp ; phối hợp diễn dịch và quy nạp ; so sánh (tương đồng và tương phản) ; nhân – quả .Lưu ý : Có nhiều loại văn bản (phân chia theo phong cách – chức năng ngôn ngữ) : văn bản khoa học, văn bản nghị luận, văn bản hành chính – công vụ, văn bản báo chí, văn bản khoa học – nghệ thuật, v.v.II. CẤU TRÚC CHUNG CỦA VĂN BẢN :
1 . Đầu đề (còn được gọi là nhan đề, tiêu đề, tựa đề, v. v. ) :
Đầu đề là thành tố chiếm vị trí trọng yếu, gây chú ý trước tiên khi tiếp nhận và soạn thảo văn bản. Đôi khi đầu đề quyết định việc ta đọc hay không đọc một văn bản, Vd : khi lật qua các trang báo, chỉ cần lướt qua đầu đề cũng có thể biết mối quan tâm của người đọc về nội dung phía dưới.Đầu đề thường ngắn gọn, là ngữ danh từ, ngữ động từ, ngữ tính từ, v.v. Trong một số văn bản (đặc biệt là văn bản hành chính – công vụ), đầu đề được cấu tạo từ hai phần : danh từ chung chỉ loại hình văn bản (Vd: ĐƠN, HỢP ĐỒNG, BÁO CÁO, v.v.) và phần nội đung cơ bản của văn bản (Vd : . . XIN VIỆC LÀM).Nội dung cơ bản và khái quát của văn bản (thông tin về đề tài, chủ đề chung trong văn bản có nhiều chủ đề bộ phận. v.v.) được thể hiện ở đầu đề (nhất là trong văn bản khoa học, chính luận, báo chí hành chính – công vụ). Do đó phải rất chú ý cách trình bày (phân đoạn, ngắt dòng, bố trí kiểu và cỡ chữ, để tạo sự khác biệt, lưu ý, v.v.), nhằm đảm bảo tính chính xác về nội dung ngữ nghĩa và tính thẩm mĩ (sự cân đối, tính hài hoà, v.v.). Cần phân tích đầu đề về cấu trúc cú pháp để tạo lập tổ hợp. Khi làm, cần tránh : ngắt dòng giữa những từ đa tiết, hoặc thành ngữ, hoặc cụm từ cố định ; hoặc không ngắt dòng khi cần thiết phải ngắt dòng. Trong Vd dưới đây, cách trình bày (l) đã gây hiểu lầm ý đồ người viết (bài báo nói về hai vấn đề), trong khi tác giả chỉ muốn nói đến hai nội dung của một vấn đề (2).Cách trình bày 1 (gây hiểu lầm) :GIÁO DỤC NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP NGÔN NGỮỞ TRƯỜNG PHỔ THÔNG : MỘT PHƯƠNG ÁN CHO NĂM 2000Cách trình bày 2(như ý đồ người viết, tạo cách hiểu đúng) .
GIÁO DỤC
NGÔN NGỮ VÀ GIAO TIẾP NGÔN NGỮỞ TRƯỜNG PHỔ THÔNG : MỘT PHƯƠNG ÁN CHO NĂM 20002. Đặt vấn đề (Mở đầu) :
Phần này nêu những thông tin mang tính tổng luận :a. Vài nét khái quát về vấn đề sẽ trình bày, giới thiệu đối tượng, nội dung, phạm vi bàn luận.b. Chủ đề chung và chủ đề bộ phận của văn bản (thường có trong câu luận đề).c. Phương pháp, phương hướng, nguyên tắc trình bày giải quyết vấn đề (thường gặp trong văn bản khoa học, nghị luận).3. Giải quyết vấn đề :
Phần này phát triển các tư tưởng chủ yếu và triển khai nội dung cơ bản : thông báo, giải thích, bình luận, v.v. Có thể có nhiều đoạn văn mà độ dài ngắn còn tuỳ tính phức tạp của nội dung được bàn luận. Các đoạn văn đó, trong nhiều trường hợp, có thể có tiểu mục, đề mục được ghi chữ số (La Mã hoặc Arập) hoặc chữ cái… thể hiện trình tự, liệt kê, và để khu biệt, tách bạch, đặc biệt là thể hiện các cấp độ (bao hàm, đẳng lập… ) của các chủ đề bộ phận. Cách làm này thường áp dụng khi tạo lập hoặc tái tạo dàn ý, đề cương văn bản. Do đó khi làm tóm tắt văn bản, trước tiên phải chú ý đến bộ khung này. Khi văn bản không có đề mục, tiểu mục thì : muốn xác định được các chủ đề bộ phận và các ý chính của văn bản, ta phải xác định số lượng đoạn văn, và đồng thời phải xem xét mối quan hệ giữa các đoạn văn đó (liên kết hình thức và nội dung), vì nhiều khi không có sự rõ ràng trong phân đoạn (lỗi nhập đoạn, tách đoạn… ). Có khi phải nhiều đoạn văn mới tạo nên một ý lớn, trong đó, một đoạn chỉ là một ý nhỏ (để giải thích, chứng minh, nêu dẫn chứng, v.v.).a. Các chủ đề bộ phận (chính là các luận điểm, các ý chính hay các thành tố nội dung, v.v.) đều nằm trong định hướng phục vụ chủ đề chung, nhằm tạo ra tính nhất thể (unity) của văn bản ; nói cách khác, chủ đề chung được duy trì, khai triển ở các chủ đề bộ phận.b. Việc sắp xếp và trình bày các luận điểm có thể theo các nguyên tắc, quan hệ lôgích mang tính :– Khách quan :+ Quan hệ có tính chất nội tại giữa đối tượng và các thành tố cấu thành nên đối tượng đó.+ Quan hệ có tính văn hoá giữa các đối tượng với môi trường văn hoá tồn tại quanh đối tượng đó.+ Quan hệ lôgích khách quan, tồn tại thực tế.– Chủ quan : Tuỳ thuộc nhận thức, đánh giá và cảm xúc của người viết về tầm quan trọng của từng luận điểm, vấn đề.4. Kết thúc vấn đề (Kết luận) :
Phần này trình bày tóm lược, tổng kết những vấn đề đã trình bày trong phần giải quyết vấn đề.Có thể có kết thúc khép (như trên) hoặc mở (thêm phần nêu kiến nghị, đề xuất ứng dụng, triển khai, v.v.).III. ĐOẠN VĂN :
1. Khái niệm :
Đoạn văn vừa là sự phân đoạn về nội dung (có sự hoàn chỉnh nhất định về ý) vừa là sự phân đoạn hình thức (bắt đầu từ chỗ lui đầu dòng, viết hoa chữ cái đầu của câu đầu và kết thúc bằng dấu chấm câu). Đoạn văn là đơn vị cơ sở cấu thành nên văn bản, trực tiếp đứng trên câu, có tác dụng phát triển chủ đề bộ phận theo hướng phục vụ việc triển khai chủ đề chung của văn bản.2. Cấu trúc của đoạn văn (ở dạng đầy đủ, khái quát nhất) :
Xét theo vị trí trong đoạn, có câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn.Xét theo ý nghĩa và chức năng trong đoạn, có câu chủ đề, các câu khai triển chủ đề và câu kết.
Câu kết báo hiệu sự kết thúc đoạn văn, tóm lược những ý chính vừa trình bày trong đoạn văn, dẫn sang những vấn đề tiếp theo trong các đoạn văn sau ; trước câu kết thường gặp các từ ngữ : tóm lại, nói chung, thành ra, v.v. Trong nhiều trường hợp, các câu kết diễn giải chủ đề hoặc tóm lược chủ đề, chứa đựng ý chính của đoạn văn.Câu chủ đề giới thiệu khái quát về đối tượng, chủ đề và nội dung hạn định của đoạn văn, ý chính của đoạn văn. Về cấu tạo, câu chủ đề thường có đầy đủ nòng cốt chủ vị, có thể có nhiều bổ ngữ hoặc là một câu ghép (hoặc câu phức). Cần tránh viết câu chủ đề khái quát hoặc quá chi tiết.Một Vd về câu chủ đề : Ngôn ngữ tạo hình của từng tượng mồ cũng trở nên sinh động và hiện thực hơn. (Ngô Văn Doanh) (Chủ đề: ngôn ngữ tạo hình; nội dung hạn định về chủ đề: trở nên sinh động và hiện thực hơn).
3. Tìm ý chính của đoạn văn :
3. 1. Đoạn văn không có chủ đề (chủ đề “ẩn”) : Ý bao trùm của đoạn văn được thể hiện ở từng câu trong đoạn, là kết quả khái quát ý nghĩa của các câu đó Vd : Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của chúng ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong các bể máu. (Hồ Chí Minh). (Chủ đề : Tội ác của thực dân Pháp).3. 2. Đoạn văn có câu chủ đề :
– Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn (trùng với câu mở đoạn) :
Vd 1 : Nền kinh tế Mĩ và các nước phát triển có tốc độ tương đối nhanh so với trước đây, bội chi tài chính cũng đã giảm. Từ cuối năm 1995, đồng đô la Mĩ
đã đứng ở vị trí tương đối ổn định. So với đồng tiền chủ yếu của Nhật Bản và phương Tây như đồng Yên, đồng D Mác, đồng Frăng Thuỵ Sĩ. v.v. thì đồng đô la Mĩ đều có nhích lên ở mức độ khác nhau. Các dự báo cho thấy, năm 1997, tỉ giá hối đoái giữa đồng đô la Mĩ với các đồng tiền chính của phương Tây sẽ không có biến động lớn như cuối năm 1995. (Kiến thức gia đình, số 60, 1997).
Vd 2 : Một số chuyên gia tiền tệ nhận định, sức ép đồng Việt Nam tăng giá đang là thách thức về mặt vĩ mô với kinh tế Việt Nam. Về lí thuyết, VDN tăng giá
sẽ gây khó khăn cho xuất khẩu, ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế, trong những
tình huống như vậy, để bình ổn tỉ giá, Ngân hàng Nhà nước thường xuất tiền đồng
để mua ngoại tệ, song, nếu cung tiền đồng tăng cao có thể dẫn đến lạm phát. Bản
thân Ngân hàng Nhà nước cũng bị khống chế về lượng tiền chi ra. Đây là một thách thức hoàn toàn mới về mặt vĩ mô, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước sớm có phương án đối phó kịp thời. Bởi về lâu dài, nguồn cung ngoại tệ sẽ tiếp tục dồi dào (Báo Nhân dân 6. 1 .2007).
– Câu chủ đề đặt ở cuối đoạn văn (trùng với câu kết đoạn). Vd : Thú mỏ vịt ngày nay còn mang nhiều đặc điểm của loài bò sát. Ngoài ra cấu tạo hoá thạch của một số loài bò sát sống ở Đại Trung sinh đã có một số đặc điểm của giống thú : có răng mọc trong lỗ chân răng ở xương hàm… Vì vậy, bò
sát cổ hẳn phải là tổ tiên của loài thú. (Cấu trúc quy nạp).–Câu chủ đề vừa ở câu đầu, vừa ở cuối đoạn văn (trùng với câu mở đoạn
và kết đoạn).
Câu chủ đề ở trường hợp này còn được gọi là câu chủ đề kép. Câu
đầu thường nêu nhận xét chung, các câu tiếp theo triển khai nội dung nhận xét này, câu cuối nâng lên thành kết luận của toàn đoạn văn.
Vd 1 : Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp, đẹp như thế nào đó là điều rất khó
nói. Nói chung ta không thể nói tiếng Việt đẹp như thế nào, cũng như không thể phân tích cái đẹp của ánh sáng của thiên nhiên. Nhưng đối với chúng ta, là người Việt Nam, chúng ta vẫn thấy và thưởng thức một cách tự nhiên cái đẹp của tiếng
nước ta, tiếng nói của quần chúng nhân dân trong ca dao và trong dân ca, lời văn
của nhà văn lớn. Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp, bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống , cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại ,nghĩa là rất đẹp. (Phạm Văn Đồng)
Vd 2 : “đôi mắt” thừa kế bút pháp truyện ngắn trước Cách mạng của Nam Cao, ông luôn có thói quen thâm nhập vào thế giới bên trong, vào suy nghĩ, tâm
trạng, cảm xúc và ấn tượng của nhân vật, để nhìn thế giới và cuộc đời bằng chính
con mắt của nhân vật. Nhà văn đã lần lượt để cho Độ và Hoàng kể về các sự kiện
bằng chính giọng điệu, cách cảm và cách nghĩ của họ. Qua lời kể nhân vật, nhân
vật Hoàng đã bộc lộ sự bất bình, tức tối và khinh bỉ của mình đối với quần chúng.Trong những trường hợp như thế, người đọc có cảm giác không phải là được nghe kể lại mà là được chứng kiến, được thực sự nhìn thấy những sự kiện đã xảy ra.Sự đan dệt, xen cài và tác động lẫn nhau giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn
ngữ nhân vật đã tạo nên trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nam Cao tính chất phức
điệu và cùng với nó là tính chất đối thoại nội tại.
Vd 3: Hương ước phản ánh tâm lí của làng, phản ánh một phương diện
quan trọng của văn hoá làng. Đó là các quan niệm về điều phải, điều trái, điều đúng, điều sai, điều đáng trọng và điều đáng khinh. Luật pháp của nhà nước khó mà phản ánh một cách sinh động quan niệm trên đây của dân từng làng như trong hương ước. (Đinh Gia Khánh).IV. TÓM TẮT VĂN BẢN
1. Xác định công việc, mục đích, yêu cầu :
Tóm tắt là công việc thường làm khi tiếp nhận một hoặc nhiều văn bản cùng liên quan đến một đề tài, vấn đề, lĩnh vực nào đó, nhằm lưu trữ, cung cấp, phổ biến thông tin với nội dung, dung lượng, cách thức khác nhau. Vì những mục đích nhất định (tổng hợp, giải quyết công việc hằng ngày, nhất là để tìm hiểu, nghiên cứu, tham khảo trước khi soạn thảo…). Tóm tắt văn bản là những thao tác lựa chọn, dồn nén và diễn đạt lại các thông tin cơ bản trong bản gốc vào một số câu hữu hạn tuỳ theo ý đồ, yêu cầu của người làm tóm tắt.Nguyên tắc quan trọng nhất là phản ánh trung thực, khách quan và đầy đủ những tư tưởng, luận điểm, các nội dung chính có trong bản gốc.2. Định hướng và cách làm (kĩ thuật tóm tắt) :
2.1. Tóm tắt thành đề cương chi tiết (lập dàn ý, cũng gọi : tái tạo đề cương văn bản) :
– Ghi lại tên văn bản (tên bài báo, công trình, tác phẩm…) và nguồn gốc, xuất xứ văn bản.– Trong phần Mở đầu của văn bản gốc, cần chú ý câu luận đề ở đoạn cuối của phần này. Thông thường phần Mở đầu ghi lại đối tượng, tình hình, phạm vi và nội dung nghiên cứu… sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.– Trong phần Giải quyết vấn đề (khai triển): Ghi lại hệ thống đề mục, tiểu mục (nếu có) của văn bản gốc. Thông thường, đó cũng chính là tên luận điểm. tên ý chính. Với nhiều loại văn bản không trình bày các đề mục và không có những
dấu hiệu hình thức (chữ số La Mã, Arâp, chữ cái; có chữ lớn, nhỏ, đậm, mảnh,
đứng, nghiêng, dấu gạch ngang, v.v.) thì có thể (hoặc vẫn phải) thống kê các đoạn văn và tìm câu chủ đề (“ẩn”, ‘hiện” ở các vị trí khác nhau trong mỗi đoạn văn), diễn đạt lại một cách ngắn gọn nội dung cơ bản của chủ đề. Khi tóm tắt, thường phải tạo ra những ngữ hoặc kết cấu có nội dung khái quát để chứa đựng ý chính của đoạn văn.Có thể chép lại (nếu văn bản có sẵn) hoặc tự tạo (nếu trong văn bản không ghi) tên gọi của các ý chính, tên gọi của các luận điểm. Trình tự, quan hệ, cấu trúc tầng bậc, sự bao hàm hoặc đẳng lập. v.v. đều thể hiện vị trí và quan hệ, tầm quan trọng, giá trị của các luận điểm, các ý chính (tức là thành tố nội dung).Trong phần Kết luận, cần chú ý các nhận xét, kết luận, đánh giá, thông tin vắn tắt, tóm lược về kết quả nghiên cứu, những đề nghị ứng dụng, triển khai, v.v. Đây là “khu vực”, “phạm vi”, mà người tóm tắt rất cần chú ý khi trích dẫn.2.2. Tóm tắt thành văn bản hoàn chỉnh :
Phải làm từng bước như tóm tắt thành đề cương chi tiết, lập dàn ý.” Xoá” hết các dấu hiệu hình thức (chữ số, chữ cái, v.v.) và tìm cách diễn đạt thích hợp để liên kết các câu văn, diễn giải lại trình tự các ý chính để tạo thànhđoạn văn hoàn chỉnh, liền mạch.3. Những điều cần lưu ý :
3.1. Về cách trình bày trong bản tóm tắt :
Chỉ khi đã đọc kĩ và hiểu,” làm chủ’, “bao quát” được văn bản gốc thì mới viết tóm tắt: Có thể diễn đạt kết quả tóm tắt theo ý riêng của mình, bằng lời lẽ của mà không cần (và cũng cần tránh) nhắc lại nguyên văn các câu, các
đoạn ở văn bản gốc. Phải để trong dấu ngoặc kép phần trích dẫn nguyên văn khi cần thiết. Phần trích dẫn này thường được rút ra từ cuối các đoạn văn và trong phần kết luận, đều thuộc về phần chính văn của vãn bản gốc. Với các tài liệu khoa học thì cần dùng đúng (nguyên văn) các thuật ngữ chuyên ngành mà tác giả sử dụng ở văn bản gốc.Trong cách diễn đạt những điều mà mình đã hiểu và thấy cần đưa ra, cần chú ý :– Ưu tiên dùng câu đơn kết hợp với câu ghép để tăng cường tối đa lượng thông tin.– Có thể dùng câu tỉnh lược (thường là tỉnh lược chủ ngữ) khi ngữ cảnh cho phép xác định quy chiếu và lôgích (không gây hiểu lầm sang đối tượng, sự vật, nội dung, vấn đề khác).– Tìm để sử dụng từ ngữ có nội dung khái quát cao.3.2. Về cấu trúc của bản tóm tắt, cần trình bày thành hai phần chủ yếu :– Phần giới thiệu: Ghi tên tài liệu, tên tác giả, nguồn gốc xuất xứ, thời gian xuất hiện, v.v. như đã nêu.– Phần nội dung: Nêu các luận điểm, luận cứ chính, quan trọng, các nhận xét, đánh giá, nhận định, bình luận, v.v.V. TỔNG THUẬT
Tổng thuật là tập hợp, khảo sát nghiên cứu và trình bày những thông tin cơ bản đã được lấy ra từ một số văn bản gốc có cùng chủ đề hoặc cùng mối quan hệ nào đó với chủ đề. Đây là công việc sẽ làm sau khi tóm tắt từng văn bản, sau đó hệ thống, xâu chuỗi những bản tóm tắt. Tổng thuật giúp phác thảo diện mạo, cảnh quan, tình hình nghiên cứu, v.v. về một lĩnh vực để chỉ dẫn vắn tắt nhưng quát ; và cũng như tóm tắt, tổng thuật giúp người sử dụng tài liệu… tiết kiệm thời gian mà vẫn nắm bắt nhanh vấn đề.Các bước tiến hành :
-
Xác định, nêu bối cảnh ra đời của tài liệu, công trình, tác phẩm, v.v, đã được tập hợp theo mục đích định trước. Các văn bản đem ra tổng thuật có thể của một hoặc nhiều thời điểm khác nhau (ngay cả đối với trường hợp của một người), có tính chất, hình thức khác nhau ; có khi chỉ liên quan với nhau về một vấn đề, chủ đề, phương diện, khía cạnh, chi tiết… trong mối quan hệ với đề tài, chủ đề chung của toàn bộ các văn bản được tổng thuật.
-
Sau khi nắm được các luận điểm, các ý chính, cơ bản (hiển ngôn và ngầm ẩn) thì “thoát” ra khỏi chi tiết, khái quát hoá để viết ra những nội dung chính, nếu cần thiết.3. Tập hợp, phân loại và đối sánh các nội dung chính yếu này theo từng vấn đề hoặc cụm vấn đề ; tìm những điểm tương đồng và sự khác biệt của các tác giả trong cách nhìn nhận vấn đề, v.v. Công việc này tuỳ thuộc mục đích, ý đồ tổng thuật.4. Lập dàn ý tóm tắt cho bản tổng thuật.5. Viết tổng thuật, diễn đạt theo lời lẽ của mình ; có thể đưa thông tin kết hợp ý kiến chủ quan của người tổng thuật (nhận xét, lưu ý, giới thiệu thêm về tác giả, bối cảnh ra đời, v.v. của văn bản).Cần đảm bảo tính trung thực trong khi trình bày, chú ý giữ lại ở mức độ nhất định hệ thuật ngữ, không làm thay đổi nội dung chính của văn bản gốc. Khi tổng thuật và sử dụng văn bản tổng thuật, cần chú thích xuất xứ, nguồn gốc của thông tin tài liệu. v.v.
Phần B
THỰC HÀNH
I. NHÓM BÀI TẬP TÌM CÂU CHỦ ĐỀ VÀ TÌM Ý CHÍNH CỦA ĐOẠN VĂN:
Bài tập 1. Với mỗi đoạn văn dưới đây, hãy gạch chân câu chủ đề và những từ ngữ làm phương tiện liên kết :
Đoạn văn 1. Ca dao có nhiều câu ca ngợi cảnh đẹp đất nước. Nếu Lạng Sơn – nơi biên giới phía Bắc – hấp dẫn người ta bởi “có phố Kì Lừa, có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh” thì kinh kì Thăng Long nơi phồn hoa đô hội – lại có sức lôi cuốn bởi “phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”. Ca dao đưa chúng ta theo : “Đường vô xứ Nghệ quanh quanh, non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ” để đến với xứ Huế đẹp và thơ, đắm mình trong đêm “lờ mờ bóng ngả trăng
chênh” với “giọng hò xa vọng thắm tình nước non”. Rồi xa nữa là : “Nhà Bè nước chảy chia hai. Ai về Gia Định Đồng Nai thì về” Có thể nói đất nước ta hiện lên qua những vần ca dao thân thuộc, đâu đâu cũng đẹp, mỗi miền có một vẻ đẹp riêng biệt, kì thú, tình yêu đất nước, tình cảm gia đình, tình yêu lứa đôi thể hiện trong ca dao cũng thật đậm đà sâu nặng.( dt Nguyễn Quang Ninh)
Đoạn văn 2. Mọi người dân Việt Nam đều say mê Truyện Kiều. Từ những nhà nho trước đây như Mộng Liên Đường, Chu Mạnh Trinh là những người học rộng, biết nhiều đến những cụ già hiện nay trình độ văn hoá còn thấp kém, thế nhưng không ai không thuộc dăm ba câu Kiều, thậm chí có người thuộc cả quyển Kiều. Từ những người chiến sĩ cách mạng bị vào tù ra tội mà vẫn luôn nhớ mang trong mình quyển Kiều, coi nó như một người bạn tri âm đến các anh chiến sĩ hải đảo, biên phòng ngày nay bận trăm công, nghìn việc thế mà mỗi lúc rảnh rỗi lại ngồi ngâm nga đôi ba câu Kiều hoặc chơi trò “đố Kiều”
thành thạo. Rồi ngay cả những em bé mới tới tuổi đến trường, đã có em đòi ông bà cha mẹ đọc Kiều, kể Kiều cho nghe. Sức hấp dẫn của Truyền Kiều thật là kì diệu. (dt Nguyễn Quang Ninh)
Bài tập 2. Với mỗi đoạn văn dưới đây, hãy gạch chân câu chủ đề và những từ ngữ làm phương tiện liên kết :
Đoạn văn 1. Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt tới sự trang trí
tinh tế. Những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa trên nền đen lĩnh, một thứ màu đen rất Việt Nam. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi
nhắc tha thiết đến đồng quê đất nước : than của rơm nếp, than của cói chiếu, của lá tre mùa thu rụng lá. Có màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội hoạ . Màu trắng điệp vàng ngắm càng ưa nhìn. Những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thuý cho khuôn mặt, tăng thêm sức sống cho người trong tranh. (Nguyễn Tuân)
Đoạn văn 2. Ở mỗi chúng ta đều có một người nhà quê. Cái nghề làm ruộng và cuộc đời bình dị của người làm ruộng cha truyền con nối từ mấy nghìn năm đã ăn sâu vào tâm trí chúng ta. Nhưng – khôn hay dại – chúng ta ngày một cố lìa xa nề nếp cũ để hòng đi tới chỗ mà ta gọi là văn minh. Dẫu sao, những tính tình ta hấp thụ được ở học đường cám dỗ ta, những cái phiền phức của cuộc đời mới lôi cuốn ta, nên ở mỗi chúng ta người nhà quê kia vốn khiêm tốn và hiền lành ít có dịp xuất đầu lộ diện. Đến nỗi có lúc ta tưởng chàng đã chết rồi. Ở Nguyễn Bính thì không thế. Người nhà quê của Nguyễn Bính vẫn ngang nhiên sống như thường. Tôi muốn nói Nguyễn Bính vẫn còn giữ được bản chất nhà quê nhiều lắm. Và thơ Nguyễn Bính đã đánh thức người nhà quê vẫn ẩn náu trong lòng ta. Ta bỗng thấy vườn cau bụi chuối là hoàn cảnh tư nhiên của ta và những tính tình đơn giản của người dân quê là những tính tình căn bản của ta. Giá Nguyễn Bính sinh ra thời trước, tôi chắc người đã làm những câu ca dao mà dân quê vẫn hát quanh năm và tác phẩm của người, bây giờ đã có vô số nhà thông thái nghiên cứu (Hoài Thanh)
Bài tập 3. Thử viết câu chủ đề vào phần để trống (ở vị trí dấu…) trong mỗi đoạn văn dưới đây :
Đoạn văn 1.
Những bất hạnh của cuộc đời riêng, những bất hạnh của dân tộc là những thử thách vô cùng lớn lao đối với Nguyễn Đình Chiểu.……………………………………………………..
Đấu tranh để không bị gục ngã trước số phận khắc nghiệt và tàn bạo, đấu tranh để chống lại những lưới bẫy của kẻ thù, những thành kiến lỗi thời của xã hội… Đấu tranh với bên ngoài, đấu tranh với cả bản thân trước những ảnh hưởng tiêu cực của Nho giáo để gia nhập vào hàng ngũ nhân dân cách mạng và trở thành người nghệ sĩ nhân dân. Đấu tranh không phải chỉ để giữ mình mà để khẳng định vị trí chiến đấu của bản thân của mình trong cuộc đời với tư cách người công dân, người trí thức, người nghệ sĩ. (Hà Huy Giáp).
Đoạn văn 2. ………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nếu trình độ văn hoá của đối tượng nhận văn bản có hạn thì nên dùng những câu ngắn gọn, dễ hiểu. Nếu đối tượng là những người cần đọc và thực hiện văn bản thì phải nêu vấn đề ta muốn đối tượng thực hiện cho rõ, cho chuẩn xác, cần nhấn mạnh điểm nào, chỉ dẫn cụ thể điểm nào ? Trường hợp đối tượng chỉ cần nắm thông tin để biết thì trình bày tóm lược. Văn bản gửi cho cấp trên phải thể hiện tính khách quan, tôn trọng nhưng không khúm núm, sợ sệt, không dùng lối văn xã giao. Văn bản gửi cho cấp dưới phải thể hiện sự trang trọng, uy nghiêm, khách quan, chính xác, rõ ràng, tránh cách hiểu và giải thích khác nhau. Văn bản viết cho cá nhân công dân, cho cá nhân cán bộ, nhân viên, phải gọn gàng, dễ hiểu, chú trọng đặc tính lịch sử, văn hoá, nhiều trường hợp phải dùng lối văn xã giao. (Lê Văn In).
II.NHÓM BÀI TẬP VỀ TÓM TẮT ĐOẠN VĂN VÀ VĂN BẢN
Bài tập 1. Tìm ý chính của mỗi đoạn văn dưới đây :
Đoạn văn 1. Ngay lời văn của Xuân Diệu cũng có vẻ chơi vơi. Xuân Diệu viết văn như trẻ con học nói hay như người ngoại quốc mới rõ về tiếng Nam. Câu văn tuồng bỡ ngỡ. Nhưng cái đáng bỡ ngỡ ấy chính là chỗ Xuân Diệu hơn người. Dòng tư tưởng quá sôi nổi không thể đi theo đường có sẵn. Ý văn xô đẩy, khuôn khổ câu văn phải lung lay. (Hoài Thanh)
Đoạn văn 2. Đây mùa thu tới là bài thơ có giá trị, tác giả đã miêu tả được những nét tiêu biểu và gợi cảm nhất của cảnh vật mùa thu với cách cảm nhận có tính chất hiện đại. Mặc dù có những cảnh hoa tàn, lá rụng nhưng người đọc vẫn thấy một mùa thu đẹp có sức sống ở bên trong. Về phía tác giả tuy mang một tâm trạng buồn nhưng vẫn bộc lộ kín đáo lòng yêu đời tha thiết, đúng như nhận xét của Hoài Thanh ; thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn
tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui
cũng như khi
buồn người đều
nồng nàn, tha thiết”.
Bài tập 2. Hãy xác định ý chính của
một đoạn văn dưới đây :
Đoạn văn 1. Hiểu và cảm cho hết cái hay cái đẹp của văn chương là điều không phải dễ
dàng. Không ai dám nói rằng mình hiểu và cảm hết cái đúng, cái hay của bài văn, bài thơ. Chỉ có thể nói : mình đã cố gắng hiểu và cảm hết sức mình. Qua nhiều thời đại khác nhau, mỗi thời hiểu mỗi khác, nhưng có cái thời này cho là hay, thời sau cho là dở. Với một người, tuổi trẻ hiểu thế này, tuổi già lại hiểu thế khác, thậm chí lại muốn xoá bỏ cách hiểu cũ. Cùng một thời đại khác nhau, mình hiểu và cảm sâu chỗ này, bạn hiểu và cảm sâu chỗ khác, có điều mình thấy mà bạn không thấy, và ngược lại. Đặc điểm của văn thơ có giá trị muôn đời là như vậy. (Theo Lê Trí Viễn)
Đoạn văn 2. Hoạt động marketing (tiếp thị) là yêu cầu không thể thiếu được đối với kinh doanh hiện đại. Các bạn đều biết, hãng dầu nhớt Castrol, các hãng bia Tiger, Heineken đã nghiên cứu khách hàng Việt Nam cẩn thận như thế nào khi hợp vào hoạt động ở thị trường nước ta. Cũng như thế, các công ti sơn mài Lam Sơn, Thành Lễ, công ti dệt Thành Công. . . đã không thể không nghiên cứu khách hàng nước ngoài khi xuất khẩu các sản phẩm của họ ra thị trường nước ngoài. (Vũ Thế Phú)
Bài tập 3. Với mỗi đoạn văn dưới đây, hãy viết một câu để diễn dạt ý chính của đoạn văn đó :
Đoạn văn 1. Khác với các nước Đông Nam á, người Việt Nam là người say mê văn học. Đối với
anh ta, văn hoá chỉ thu gọn vào văn học. Nếu ta có dịp trao đổi với các nhà tri thức Đông Nam Á thì thấy họ rất thạo về kiến trúc, điêu khắc, hội hoạ và có thể cả nhạc, nhưng phải nói họ ít quan tâm tới văn học. Trong cuộc trao đổi với ông Chênh Phôn, vào năm 1983, lúc
đó là Bộ trưởng Bộ Văn hoá Camphuchia, ông bảo tôi rằng ông múa được trên một ngàn điệu vũ dân tộc, điều này không một người Việt Nam nào làm được. Hiểu biết của ông về vũ, về nhạc xuất sắc lạ
lùng, nhưng về văn thì lại trung bình. Còn người Việt Nam thì khác. Hỏi một người Việt Nam bình thường về kiến trúc, điêu khắc, vũ, nhạc, hoạ, thì bạn khó lòng có những câu trả lời cụ thể như hỏi các nhà tri thức Đông Nam á. Nhưng nếu về văn học thì tất cả đều khá thành thạo. Đối với phần lớn người Việt Nam. Văn hoá là văn học và gần như chỉ là văn học. Ngay những người chuyên môn cũng không thể cho bạn biết tên các kiến trúc sư, các hoạ sĩ. Các nhà điêu khắc trước Pháp thuộc (Phan Ngọc)
Đoạn văn 2. Nhược điểm của chữ quốc ngữ không phải ở chỗ nó chưa thật là một hệ thống phiên âm âm vị học, mà chính là ở chỗ nó có tính chất thuần tuý
ghi âm, và hoàn toàn bất lực trước nhiệm vụ biểu nghĩa mà lẽ ra nó phải đảm đương, và nhược điểm ấy lộ rõ nhất và tai hại nhất là trong trường hợp các từ đồng âm vốn có nhiều trong tiếng Việt. Tuy vậy, cũng gần giống như chữ Anh và chữ Pháp, những chỗ bị người ta cho là bất hợp lí chính là những chỗ làm cho nó phân biệt được nghĩa và cội nguồn của các từ đồng âm như : “gia” và “da”, “lí” và “lý” (trong “lí nhí”), v.v. đáng tiếc là những trường hợp như thế không lấy gì
làm nhiều. Nhưng có vẫn hơn là không, như khi ta thay chữ quốc ngữ bằng một
thứ chữ thuần tuý ghi âm. Bỏ chữ Hán và chữ Nôm là một tai hoạ không còn hoán
cải được nữa, nhưng ta còn có thể bổ cứu cho sự mất mát này bằng cách dạy chữ
Hán như một môn bắt buộc ở trường phổ thông. Người Việt sẽ không thể giỏi tiếng Việt nếu không thấu đáo nghĩa của các từ Hán – Việt, vốn chiếm tỉ lệ hơn 70% trong vốn từ vựng tiếng Việt
Bài tập 4. Tóm tắt văn bản dưới đây trong 5 câu, và thử tách đoạn ở những chỗ cần thiết (gạch dấu gạch chéo) :
ẢNH HƯỞNG CỦA “TÂN THƯ”
TRONG TƯ TƯỞNG PHAN BỘI CHÂU VÀ PHAN CHU TRINH
Trong khoảng từ đầu thế kỉ đến Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, xã hội Việt Nam ở vào buổi giao thời, xét về mặt phân hoá giai cấp : ngoài các giai cấp cơ bản cũ của xã hội phong kiến là địa chủ và nông dân, đã bắt đầu sự hình thành những giai cấp và tầng lớp mới. Các giai cấp và tầng lớp đó, trước hết là hai giai cấp tư sản và vô sản đang trong quá trình hình thành và chưa bước lên vũ đài chính trị. Cùng với sự mở mang các đô thị và bộ máy hành chính, sự nghiệp của chính quyền thực dân, giai cấp tiểu tư sản thành thị cũng ra đời. Nhưng đó là một giai cấp trung gian, phức tạp, không có hệ tư tưởng riêng, do đó không có khả năng lãnh đạo cách mạng. Thực dân Pháp cũng đã mở một số trường học, nhưng trong đầu thế kỉ, chúng mới nhằm vào và mới chỉ kịp đào tạo một số công chức và kỹ thuật viên cấp thấp. Do đó tầng lớp “trí thức Tây học” chưa có mấy người.
Trong điều kiện lịch sử đó, bộ phận có tinh thần yêu nước và tiến bộ trong tầng lớp trí thức Nho học đã được lịch sử giao cho một số nhiệm vụ trong chức năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam (nuôi dưỡng tinh thần yêu nước của nhân dân, tố cáo tội ác của giặc, tiếp thu tư tưởng mới, đưa ra đường lối cứu nước, v.v.). Vào thời điểm đầu thế kỉ , bộ phận này của tầng lớp trí thức Nho học là những người có khả năng nhất trong việc vận động phong trào cứu nước và học hỏi, tiếp thu các tư tưởng. Tự giác hay không tự giác, họ đã đảm nhiệm sứ mệnh mà lịch sử đã giao cho họ trong buổi giao thời của xã hội.
Sự khủng hoảng về ngọn cờ lãnh đạo cách mạng trong những năm đầu thế kỉ, trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và vai trò của các trí thức Nho học yêu nước trong buổi giao thời của xã hội đã in một dấu ấn sâu đậm vào lịch sử tư tưởng Việt Nam trước khi dân tộc Việt Nam tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê nin. (Tạp chí Triết học, tháng 4.1994, tr. 26)
Bài tập 5. Dưới đây là phần văn bản có đầu đề gồm 4 đoạn văn đều có tên gọi (đề mục) nhưng tất cả đã bị xoá. Căn cứ vào nội dung chính của từng đoạn, hãy đặt đề mục cho mỗi đoạn; và căn cứ vào nội dung của cả 4 đoạn, hãy đặt
lại đầu đề của phần văn bản này.
Kết quả :
Đầu đề : . . . …. . …………………………………………………………….
Các đề mục :
a………………………………………………………………………………
Văn bản luôn luôn chứa đựng một nội dung, đó là sự kiện hiện thực hay tri thức mà người nói (người viết) muốn truyền đạt, thông báo tới người nghe (người đọc). Người nghe (người đọc) tiếp nhận văn bản chính là tiếp nhận nội dung ấy. Nội dung của văn bản càng có tính chất mới mẻ thì hiệu quả và tác động của văn bản về nhận thức đối với người nghe (người đọc) càng lớn, vốn hiểu biết của họ nhờ vậy được nâng cao, phong phú hơn.
b………………………………………………………………………………
Khi tạo ra văn bản, có nhiều trường hợp người nói (người viết) hướng tới người nghe (người đọc) để bày tỏ một yêu cầu, một ý chí, một nguyện vọng. Người nghe (người đọc) tiếp nhận văn bản, đồng thời cũng tiếp nhận yêu cầu, ý chí hay nguyện vọng đó, và sẽ có những ứng đáp cần thiết. Những ứng đáp ấy chính là hành động mà văn bản có khả năng gây ra ở phía người nghe (người đọc).
c………………………………………………………………………………
Trong nhiều trường hợp, thông qua văn bản, người nói (người viết) tự bộc lộ những cảm xúc của chính mình, làm cho văn bản mang một sắc thái biểu cảm nhất định. Cái sắc thái biểu cảm của văn bản khiến cho người nghe (người đọc) nhận biết được những cảm xúc của người nói (người viết), và có thể góp phần tạo cho người nghe (người đọc) những cảm xúc tương tự.
d. ………………………………………………………………………………………………………
Văn bản có cấu trúc của nó. Nếu người nói (người viết) dành sự quan tâm thích đáng cho chính cấu trúc của văn bản, chú ý trau chuốt, gọt giũa văn bản, thì về mặt này, văn bản mang những giá trị thẩm mĩ nhất định. Hơn nữa, về mặt nội dung, nhiều khi văn bản chuyển tải những thông tin thẩm mĩ. Những giá trị thẩm mĩ nội tại của cấu trúc văn bản, những thông tin thẩm mĩ ấy, khi được tiếp nhận, chắc chắn sẽ phát huy được hiệu quả và tác động đáng kể ở người nghe (người đọc).
Bài tập 6. Đặt đầu
đề cho văn bản dưới đây và tóm tắt trong 4 câu :
Nhà nước đã có Pháp lệnh về việc bảo vệ các di tích lịch sử đã được xếp hạng và các di tích cách mạng đã được công nhận. Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức xã hội, các đơn vị tập thể và mọi công dân đều phải có trách nhiệm tôn tạo, bảo vệ các khu di tích lịch sử và di tích cách mạng.
Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, trên địa bàn tỉnh có khá nhiều di tích thuộc các diện nêu trên đã không được bảo vệ đúng mức, thậm chí có nơi các di tích bị sử dụng vào những mục đích khác, mà phổ biến nhất là sử dụng làm mặt bằng sản xuất. Điều này làm cho nhiều di tích bị hư hỏng, xuống cấp trầm trọng, hạn chế việc phát huy giá trị giáo dục truyền thống di tích lịch sử của các khu di tích.
Vì vậy, Sở Văn hoá – Thông tin đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh ra văn bản yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị, phường, xã trên địa bàn tỉnh phải có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các di tích như Pháp lệnh bảo vệ các di tích của Nhà nước đã quy định. Việc ra văn bản này cần được tiến hành trước mùa mưa để có những biện pháp sửa chữa, tôn tạo kịp thời.
Kính mong Uỷ ban nhân dân tỉnh quan tâm xem xét.
Bài tập 7. Tóm tắt văn bản dưới đây trong 5 câu. Chữa lại một số câu sai trong đoạn văn .
VÉ QUA CẦU
Một câu hỏi chưa có câu trả lời
Thu vé qua cầu lớn đối với các loại xe cơ giới là quy định chung của Nhà nước. Việc bán vé qua cầu cũng như thu vé qua cầu đối với các loại xe do những đơn vị được Bộ Giao thông – Vận tải uỷ nhiệm để thu hồi lại nguồn kinh phí mà Nhà nước đã đầu tư xây dựng cũng như tăng kinh phí cho việc sửa chữa, bảo dưỡng cầu, nên các chủ phương tiện và nhân dân rất đồng tình và tích cực thực hiện.
Điều đáng nói là việc bán vé và thu vé qua cầu hiện nay cần phải quan tâm là làm sao ngân sách Nhà nước khỏi bị thất thu và một số nhân viên thu vé cầu không thể lợi dụng để làm giàu cá nhân.
Tôi đã từng ngồi trên những chuyến ô tô, những chiếc xe máy băng qua những chiếc cầu có tổ chức thu vé như cầu Thăng Long, cầu Chương Dương . . . và đã không ít lần chứng kiến còn có không ít xe ô tô, xe mô tô không hề mua vé mà phóng thẳng đến trạm kiểm soát đưa thẳng 2.000, 3.000 đồng với một xe ô tô, hoặc 500, 1000 đồng với một xe máy cho những người soát vé là xong. Với hình thức trao tiền đi thẳng như vậy, mỗi ngày diễn ra không ít lượt xe trên mỗi chiếc cầu. Số tiền đó chỉ rơi vào túi những ca trực, tổ trực thu vé cầu mà thôi. Mong rằng các cơ quan có trách nhiệm tổ chức bán vé qua cầu nên nghiên cứu thêm. (Châu An Ninh)
III. NHÓM BÀI TẬP VỀ TÌM HIỂU CÁCH LẬP LUẬN
Bài tập 1. Xác định cách lập luận trong mỗi đoạn văn dưới đây :
Đoạn văn 1. Có thể nói đoạn viết ông Huấn Cao “cho chữ” quản ngục trong
nhà giam là đoạn văn hay nhất trong truyện ngắn rất tầm vóc Chữ người tử tù. Bút pháp nhà văn tỏ ra điêu luyện, rất sắc sảo khi dựng người, dựng cảnh ; chi
tiết nào cũng gợi cảm, đầy ấn tượng, ngôn ngữ của Nguyễn Tuân ở đây chẳng
những phong phú, sống động mà như có hồn, có nhịp điệu, có dư ba. Một không
khí cổ kính, trang nghiêm, đầy xúc động, có phần bi tráng toát lên từ đoạn văn.
Đọc xong dòng chữ của đoạn văn, người đọc không cảm thấy không sững sờ, xúc
động trước một cảnh tượng mang vẻ đẹp lớn lao, phi thường, biểu lộ cái tâm và
cái tài của nhà văn lớn Nguyễn Tuân.
Đoạn văn 2. Đôi mắt thừa kế bút pháp truyện ngắn trước cách mạng của Nam Cao. Ông luôn có thói quen thâm nhập thế giới bên trong, vào suy nghĩ, tâm trạng, cảm xúc và ấn tượng của nhân vật, nhìn thế giới và cuộc đời bằng chính con mắt của nhân vật. Nhà văn đã lần lượt để cho Độ và Hoàng kể về các sự kiện bằng chính giọng điệu, cách cảm và cách nghĩ của họ. Qua lời kể nhân vật, nhân vật Hoàng đã tự bộc lộ sự bất bình tức tối và khinh bỉ của mình đối với quần chúng. Trong những trường hợp như thế, người đọc có cảm giác không phải là
được nghe kể lại mà được chứng kiến, được thực sự nhìn thấy những sự kiện đã xảy ra. Sự đan dệt, xen cài và tác động lẫn nhau giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật đã tạo nên trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nam Cao tính chất phức điệu và cùng với nó là tính chất đối thoại nội tại.
Bài tập 2. Tìm hiểu cách lập luận trong mỗi đoạn văn dưới dây :
Đoạn văn 1. Cái tồn tại không phải là yếu tố mà là quan hệ. Yếu tố thay đổi không ngừng : trong tôi và bạn có đủ yếu tố của 5 nền văn hoá. Tôi họ Phan đó là văn hoá Trung Quốc. Đến cơ quan, tôi bắt tay bạn nam lẫn bạn nữ, đó là văn hoá phương Tây. Trên người tôi, từ đầu đến chân đều Âu hoá và tôi có khả năng quy định sự thay đổi này theo năm tháng. Nhưng về nhà tôi giao lương cho vợ và vợ tôi làm chủ hầu hết mọi việc trong nhà, đó là văn hoá Đông Nam Á. Khi viết bài này, tôi suy nghĩ bằng tiếng Pháp nhưng viết tiếng Việt (văn hoá Đông Nam Á) để tránh những sự hiểu lầm, mà tiếng Việt tự nó có thể gây nên. Chữ viết này là gốc Châu Âu, ngôn ngữ này từ gốc Hán và những cách diễn đạt sao phỏng của Pháp. Khi viết, tôi cố gắng trình bày theo quan điểm Mác (văn hoá xã hội chủ nghĩa) nhưng sử dụng thao tác luận của văn hoá hậu công nghiệp. Cái gì ở tôi cũng là kết hợp : tôi cầm đũa (văn hoá Hán) ăn món rôti (văn hoá Pháp) nhưng lại chấm nước mắm (văn hoá Đông Nam Á) thì mới thấy ngon miệng. Là người thức nhận tôi đã hoài công phí bao năm tìm một cái gì thuần tuý Việt Nam, vì có một gốc mà không tìm được.
Bản
sắc văn hoá Việt Nam do đó, không phải là một vật mà một
kiểu quan hệ. Kiểu
quan hệ
kết hợp, chắp nối từ nhiều gốc rất khác nhau nhưng tạo nên một
thể
thống nhất hữu cơ kì diệu (Phan
Ngọc)
Đoạn văn 2: Trong đời sống văn học có những chuyện thú vị về cái gọi là “nhân vật nổi loạn” . Đó là khi nhân vật hành động một cách bất ngờ đối với chính tác giả, hoàn toàn không được tác giả dự kiến trước. Lép
Tônxtôi cảm thấy bất ngờ khi nhân vật Anna
Karênina của ông lao đầu vào xe lửa tự tử ; Lỗ Tấn không hề ngờ rằng nhân vật AQ lại bị “cách mạng” đem đi chặt đầu ; Nguyên Hồng bàng hoàng đau xót khi nữ nhân vật Gái đen chết hoàn toàn khác với dự kiến ban đầu của ông. . . hiện tượng vô lí nhưng hoàn toàn có thực ấy nói lên rằng nhân vật tuy do nhà văn sáng tạo nhưng dường như đã trở thành con người thật có tính cách và số phận riêng của nó chứ không sống theo ý muốn chủ quan của tác giả .
Bài tập 3. Đoạn văn dưới
đây được tách ra dựa trên sự thay đổi chủ đề Hãy phân tích để thấy rõ điều này.
Năng lượng nguyên tử mới chỉ được sử dụng vào mục đích hoà bình trong vài chục năm gần đây. Việc sử dụng năng lượng này đòi hỏi những biện pháp an toàn khắc khe. Các vụ tai nạn khủng khiếp xảy ra tại các nhà máy điện nguyên tử gần đây đã làm cho con người e ngại trong việc sử dụng năng lượng này. Tuy nhiên, tới nay năng lượng nguyên tử cũng đã chiếm gần 1/4 tổng năng lượng mà con người đang sử dụng.
Trái Đất nhận năng lượng bức xạ của Mặt Trời, nguồn năng lượng có thể coi như vô tận. Tuy Trái Đất mới chỉ thu chưa đến 1/10 tỉ năng lượng của Mặt Trời
phát ra, nhưng mỗi năm trái đất cũng nhận được từ Mặt Trời một số năng lượng
lớn gấp 10 lần tổng năng lượng của tất cả các nhiên liệu dự trữ của Trái Đất.
Năng lượng Mặt Trời là năng lương rẻ nhất và sạch nhất. Người ta tiên đoán năng
lượng này là năng lương của tương lai.
Ở sâu trong lòng đất có những dãy nước nóng tới 50, 70, đôi khi vượt 300oC. Trong một tương lai gần đây, người ta có thể triệt để khai thác nguồn năng lượng nhiệt địa này vào việc sưởi ấm cũng như chạy các động cơ nhiệt. (SGK Vật lí – Động cơ nhiệt và vấn đề nhiên liệu
)
Bài tập 4. Xác định câu chủ đề và nhận xét cách lập luận trong đoạn văn dưới đây :
(l ) Truyện Kiều
là tấn bi kịch về cuộc đời, về thân phận người con gái tài sắc vẹn toàn. (2) Bi kịch ấy, như chúng ta đã phân tích ở trên, rõ ràng do đồng tiền đưa tới. (3) Chủ đề về đồng tiền là chủ để xuyên suốt toàn bộ tác phẩm. (4) Người đọc thấy ghê tởm cái xã hội phong kiến thế kỉ XVIII với vị trí ngự trị của đồng tiền, đồng tiền điều hành tất cả . (5) Đồng tiền đã phát huy thế lực vạn năng của nó. (6) Đồng tiền đã tác oai, tác quái: trong xã hội, làm đảo ngược công lí, biến con người thành món hàng mua đi bán lại, đã chà đạp lên những tình cảm thiêng liêng nhất của con người. (7) “Tài hoa, nhan sắc, tình nghĩa, nhân phẩm, công lí đều không còn nghĩa gì trước thế lực của đồng tiền. (8) Tài tình, hiếu hạnh như Kiều cũng chỉ là một món hàng, không hơn không kém”. (9) Giá trị tố cáo của Truyện Kiều chính là ở chỗ đó. (dt Nguyễn Quang Ninh)
Bài tập 5. Trong lập luận dưới đây của mỗi đoạn văn, có luận cứ nào không phù hợp với kết luận. Tại sao ?
Đoạn văn 1. Văn xuôi của ta từ Cách mạng tháng Tám đến nay đã khắc họa nhiều hình ảnh con người mới trong lao động sản xuất. Đó là những người nông dân Liên khu V đã dùng sức người kéo bừa thay trâu quyết tâm giữ vững sản xuất trong hoàn cảnh bị giặc Pháp thường xuyên càn quét khủng bố (Con trâu – Nguyễn Văn Bổng). Đó là chú bé Luỹ liên lạc đã dũng cảm xông xáo trong đồn giặc và hi sinh anh dũng (Xung kích – Nguyễn Đình Thi). Đó là những nam nữ thanh niên gan góc nhảy xuống sông ken thân mình làm con đê sống ngăn sóng biển hung dữ (Bão biển – Chu Văn). Đó là những người dân Tây Nguyên phải lấy đá thay rìu
chặt cây để khai hoang trồng rẫy, từng bước tổ chức lại cuộc sống của mình, kiên quyết bám rẫy bám làng không chịu đi theo địch (Đất nước đứng lên – Nguyên Ngọc). Đó là những con người hiểu rõ giá trị sức lao động của mình :
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
(Bài ca vỡ đất
– Hoàng Trung Thông)
Đoạn văn 2. Lòng yêu nước cuồn cuộn chảy trong huyết quản vua tôi thời Trần đã làm nên một thời đại lịch sử đẹp – một thời đại rực sáng với hai chữ “Sát Thát” và “Hào khí Đông Á”. (2) Hẳn chúng ta đã nghe âm vang câu nói dõng dạc hiên ngang của vị tướng tài ba Trần Bình Trọng : “Ta thà làm quỷ nước Nam còn hơn làm vua đất Bắc”. Lòng yêu nước tha thiết của vị tướng già Trần Quốc Tuấn khiến ông viết lên Hịch tướng sĩ văn bất hủ. (4) Mặt khác, lòng yêu nước thiết tha cháy bỏng đã được các vị bô lão hô vang trong Hội nghị Diên
Hồng : “Đánh ! Đánh…” (5) Ngày đêm lo lắng cho vận mệnh đất nước mà Phạm Ngũ Lão đã mong mỏi gặp Trần Quốc Tuấn để bày tỏ nỗi lòng, bàn mưu giúp nước. (6) Với lòng yêu nước sục sôi, nóng lòng muốn tham gia luận bàn việc nước mà chàng thiếu tiên 16 tuổi Trần Quốc Toản bóp nát trái cam vua ban cho lúc nào không biết. (7) Nhân dân cũng một lòng ủng hộ kháng chiến, sẵn sàng bỏ “vườn không nhà trống” để dụ quân địch theo mưu kế của triều đình.
Bài tập 6. Trong mỗi đoạn văn dưới đây, hãy phân tích luận cứ và kết luận của láp luận sau để phát hiện lỗi và đề ra cách chữa sao cho phù hợp :
Đoạn văn 1. Tác phẩm Chí Phèo không chỉ có sự sáng tạo về nội dung mà còn có cả sự sáng tạo về mặt hình thức. Đọc kĩ tác phẩm ta thấy Chí Phèo là một truyện ngắn mà lại xây dựng được cả ba thì của thời gian : quá khứ, hiện tại và tương lai. Điều này có lẽ chưa có một tác phẩm truyện ngắn đương thời nào làm được. Tác phẩm Chí Phèo không chỉ là phản ánh người nông dân bị lưu manh hoá và bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người mà còn là một sự phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện của họ ngay cả khi họ đã đánh mất cả nhân hình lẫn nhân tính.
Đoạn văn 2. Bất kì trong hoàn cảnh nào tâm hồn Xuân Diệu cũng khát khao giao cảm với đời trong niềm khát khao đến mê say. (2) Sống gần gũi, hoà nhập với đời, Xuân Diệu đã phát hiện ra nhiều điều mới mẻ, lí thú trong thế giới xung quanh mà người thường khó phát hiện được. (3) Những điều hấp dẫn ấy đã được ông gửi vào những bài thơ tình mãnh liệt – cháy bỏng. (4) Ông chính là nhà thơ lớn nhất của tình yêu, của tuổi trẻ. (5) Độc giả thêm mến yêu và khâm phục tài sáng tác sung mãn dồi dào của ông.
Bài tập 7. Tóm tắt
đoạn văn dưới đây bằng 2 câu. Xác định cấu trúc lập luận của đoạn văn :
Một thành tựu đối ngoại ấn tượng nữa trong năm qua là các hoạt động ngoại giao song phương đã được triển khai sôi động trên nhiều hướng, kết hợp
nhịp nhàng với ngoại giao đa phương và đạt được những thành tựu quan trọng. Chúng ta vui mừng vì bè bạn quốc tế đều quan tâm và muốn tăng cường quan hệ hợp tác nhiều mặt với Việt Nam thể hiện qua số lượng các đoàn lãnh đạo cao cấp các nước đến thăm Việt Nam nhiều chưa từng có (trên 40 đoàn). Chúng ta tiếp tục tạo được những chuyển biến mới, tích cực, đưa quan hệ hữu nghị về hợp tác với các nước, nhất là các nước láng giềng, khu vực, các nước lớn và các đối tác quan trọng khác, ngày càng đi vào chiều sâu và ổn định. Quan hệ truyền thống đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt – Lào tiếp tục được củng cố và phát triển với hiệu quả cao hơn. Quan hệ “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” của Việt Nam với Campuchia ngày càng được thắt chặt với sự tin cậy lẫn nhau và hợp tác kinh tế được đẩy mạnh, hiệu quả và cùng có lợi. Trên cơ sở phương châm 16 chữ “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”, quan hệ Việt – Trung tiếp tục được tăng cường ở tất cả các cấp và các lĩnh vực khuôn khổ quan hệ song phương được hoàn thiện, tăng thêm sự ổn định và tin cậy lẫn nhau. Quan hệ của nước ta với các nước ASEAN tiếp tục được củng.cố. Đặc biệt, 2006 còn là năm đánh dấu việc bình thường hoá hoàn toàn quan hệ Việt – Mĩ với việc Quốc hội Mĩ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối với Việt Nam. Việt Nam đã cùng với Nhật Bản thoả thuận quyết tâm tăng cường hơn nữa quan hệ song phương, nhất là về kinh tế, hướng tới xây dựng “đối tác chiến lược vì hoà bình và phồn vinh ở châu Á”. Quan hệ đối tác chiến lược với Nga tiếp tục được tăng cường và mở ra những triển vọng mới, phát triển cao hơn. Quan hệ trên các mặt của Việt Nam với Liên minh châu Âu, các nước bạn bè truyền thống, các nước khác ở châu Á, châu Phi và Mĩ La tinh trong năm qua cũng tiếp tục được mở rộng. (Báo Nhân dân, l.l.2007)
Bài tập 8. Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn trong văn bản dưới đây. Cho biết cấu trúc lập luận của mỗi đoạn :
Trong năm 2006, chúng ta tiếp tục giành được những thành tựu quan trong trong công tác biên giới lãnh thổ, góp phần xây dưng đường biên giới hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển với các nước láng giềng. Công tác văn hoá, thông tin đối ngoại) tiếp tục được đổi mới, với hình thức thực hiện mới, vận động truyền thông phục vu cho đàm phán về việc Việt Nam gia nhập WTO. Các hoạt động quảng bá, xây dựng hình ảnh Việt Nam đạt kết quả tốt, để lại ấn tương tốt đẹp trong lòng bạn bè quốc tế, nhất là thông qua dịp Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14. Chúng ta đã chủ động đối thoại với một số nước về vấn đề nhân quyền, tôn giáo,
kiên quyết và có biện pháp thích hợp đấu tranh chống lại âm mưu của một số thế lực muốn lợi dung vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, sắc tộc can thiệp vào công việc nội bộ chống phá nước ta. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài đã được đẩy mạnh thêm một bước. Trong bối cảnh đất nước ta hội nhập ngày càng sâu vào đời sống quốc tế, ngành Ngoại giao đã nhận rõ hơn trách nhiệm của mình trong việc tích cực chủ động đẩy mạnh công tác bảo hộ công dân,
pháp nhân ta ở nước ngoài.
Những thắng lợi
lớn trên mặt trận đối ngoại của đất nước trong năm qua có ý nghĩa quan trọng, tác động tích cực lâu dài đến công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Nếu nhìn suốt chiều dài phát triển của đất nước nhất là từ khi
Việt Nam thực hiện chính sách rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa và hội nhập quốc tế, những thắng lợi trên có được là nhờ thế và lực của đất nước được nâng lên sau 20 năm đổi mới, nhờ sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của cán bộ, ngành, địa phương cũng như của các tổ chức, đoàn thể nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp trên mặt trận đối ngoại.
Trong thời gian tới, đất nước ta đứng trước những thời cơ lớn : hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo, kinh tế thế giới tiếp tục xu hướng tăng trưởng ; quan hệ quốc tế của đất nước được mở rộng hơn bao giờ hết ; quá trình hội nhập của chúng ta đã sâu sắc hơn ; vị thế quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao. Tuy nhiên, đất nước cũng đứng trước thử thách không nhỏ. Chúng ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt khi tham gia vào sân chơi chung toàn cầu về kinh tế – thương mại. Hơn nữa, tình hình chính trị – an ninh, kinh tế thế giới và khu vực vẫn ẩn chứa những bất trắc khó lường. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại và có mặt phức tạp hơn. Chúng ta nhận thức sâu sắc rằng, tuy thời cơ và thách thức đan xen, song xét tổng thể, đất nước ta đang đứng trước những thời cơ lớn, những thuận lợi rất cơ bản. (Báo Nhân dân, 1 . 1 .2007).
Bài tập 9. Tóm tắt văn bản dưới đây trong 5 câu. Vẽ sơ đồ cấu trúc thể hiện quan hệ ý nghĩa của các câu ở đoạn cuối :
Lời và ý có liên lạc mật thiết với nhau như hồn với xác vậy. Một đoan văn hay thì chẳng những hay về ý mà lại phải hay cả về lời; cho nên một câu chải chuốt mà ý tầm thường, hoặc ý xác đáng mà lời vụng về thì không thể nào lưu truyền được.Ý và lời quan trọng như nhau, nâng đỡ nhau nữa. Chắc bạn đã nghiệm thấy rằng hễ kiếm được một ý hay thì tự nhiên cũng kiếm được một lời để phô diễn. Những lúc ý đã hiện mà bạn bóp trán chưa kiếm được lời là tại bạn chưa chịu suy nghĩ kĩ, chưa chịu đào sâu như người Pháp nói. Ý mới mờ mờ nên lời còn ẩn núp. Có phải khi nào ban cảm xúc nồng nàn thì kiếm ngay được những lời mãnh mẽ để diễn cảm xúc đó không ? Vì vậy, những người nhà quê, không học làm văn bao giờ mà thỉnh thoảng cũng tìm được những tiếng xác đáng để tỏ tình cảm của họ. Đọc ca dao, bạn đã khâm phục tài của những thi sĩ vô danh trong quần chúng đó Chẳng hạn hai câu : “Duyên sao cắc cớ hỡi duyên, Cầm gương gương tối. cầm vàng vàng phai”. Hay Ở lời chăng ? Hay Ở ý chăng ? Ở cả hai. Phải là một người đàn bà đau đớn ê chề về cảnh huống, đã nhiều lần than thân tủi phận mới kiếm được những lời đó.Ý ảnh hưởng tới lời. mà lời cũng ảnh hưởng tới ý vì lời là để diễn ý. Hễ sửa một lời cho đẹp hơn thì ý cũng hay hơn. mới hơn. Chẳng hạn, bạn viết : “Gió đã hơi lạnh rồi” Nhưng thấy lối phô diễn ấy thường lắm, không làm cho độc giả chú ý tới được, bạn bèn sửa : “Đã nghe rét mướt luồn trong gió” thì đâu phải bạn chỉ thay lời, mà còn thay cả ý nữa đấy. Hoặc nếu bạn nói : “Tôi buồn lắm”. Rồi bạn thấy lời đó chưa đủ mạnh để tả nỗi sầu ngùn ngụt của bạn, bạn bèn sửa lại:
“Vạn lí sầu lên, núi tiếp mây thì ai dám bảo rằng ý của bạn đã không thay đổi.Bài tập 10. Tóm tắt văn trên dưới đây trong 5 câu :
NGÔN NGỮ VĂN HÓA VÀ NGÔN NGỮ DÂN TỘC
Sự ra đời của ngôn ngữ văn hoá là cái mốc lớn trên con đường thống nhất ngôn ngữ dân tộc. Thực ra, ngôn ngữ văn hoá đã có thể hình thành ở một số nước ngay ở thời kì trước khi dân tộc phát triển. Khi đó nhân dân địa phương vẫn nói ngôn ngữ riêng của mình, nhưng trên phạm vi cả nước cần có phương tiện giao tiếp chung. Nhu cầu ấy đề ra ngôn ngữ văn hoá. Nhưng ngôn ngừ văn hoá trong thời kì này chỉ được dùng trong hành chính, trường học, tôn giáo nói chung là ngôn ngữ sách vở. Tiếng La tinh đã là ngôn ngữ văn hoá cho rất nhiều nước ở Châu âu.Ở Việt Nam. suốt một thời gian dài, chữ Hán được dùng làm văn tự chính thức của nhà nước. Nhưng ngôn ngữ văn hoá như vậy xa lạ với ngôn ngữ dân tộc. Chỉ khi nào dân tộc phát triển, ngôn ngữ văn hoá dân tộc mình mới hình thành. Ngôn ngữ văn hoá dân tộc dựa trên ngôn ngữ nói của toàn dân tộc. Nhưng nó khác với ngôn ngữ nói dân tộc ở sự thống nhất hết sức to lớn trong kết cấu của nó. Ngôn ngữ văn hoá hoạt động tuân theo những quy tắc chặt chẽ được gọi là chuẩn mực. Nó lựa chọn những đơn vị, những phạm trù ngôn ngữ đáp ứng nhiều nhất cho những yêu cầu của toàn dân tộc, tước bỏ những hạn chế có tính chất địa phương và xã hội, làm cho chúng trở thành những hiện tượng có tính thống nhất đối với toàn dân tộc. Ngôn ngữ văn hoá dân tộc và ngôn ngữ dân tộc phân biệt nhau ở chỗ một đằng thì chúng ta có ngôn ngữ “nguyên liệu’, còn một đằng thì lại là ngôn ngữ đã được người lành nghề gọt giũa chế tạo nên. Ngôn ngữ nói toàn dân là nguồn bổ sung vô tận cho ngôn ngữ văn hoá, ngược lại ngôn ngữ văn hoá là đòn bẩy làm cho dân tộc và ngôn ngữ dân tộc ngày càng thống nhất.Bài tập 11 . Tóm tắt văn bản dưới đây trong 6 câu. Vẽ mô hình cấu trúc thể hiện các quan hệ ý nghĩa giữa các câu ở đầu đoạn văn :
INTERNET TRONG CÁCH MẠNG TIN HỌC
Hiện nay Intemet đã trở thành từ thông dụng trong ngôn ngữ và văn tự của toàn thế giới. Nó xuất phát từ cụm từ Interconneted Networks mạng lưới liên kết và có chức năng chuyển các dữ kiện tin học đến mọi nơi trên hành tinh. Internet khổng lồ có một cơ sở hạ tầng riêng. không có một đường dây cáp nào thiết lập cho nó cả. Nó hình thành từ sự nối kết với nhau trên 3.000 mang lưới thong tin trước đây còn hoạt động rời rạc.Ban đầu. người ta nghĩ ra Internet nhằm đơn giản hoá việc trao đổi các dữ kiện và ý tướng giữa các nhà nghiên cứu. Nhưng về sau, nó nhanh chóng thu hút một khối lượng công chúng lớn. Một số xí nghiệp chú trọng đến “thị trường” vừa phát sinh và xây dựng cho mình một hệ thống tin học riêng.Khác với hệ thống Minitel, người chủ sở hữu hệ thống Intemet không thu lợi trực tiếp từ hoạt động của nó và người sử dụng mạng lưới không phải trả phí cho những dịch vụ được cung ứng. Dù vậy, nhiều xí nghiệp đã không ngần ngại đầu tư vào hệ thống Intemet những ngân khoản từ 50.000 đến 100.000 franc, cộng thêm chi phí khai thác hàng tháng khoảng 6.000 franc. Đó là khoản tiền thích đáng, nếu so sánh với chi phí phải bỏ ra trong một chiến dịch quảng cáo theo những phương thức cổ điển. Thực vậy, nhờ việc phủ sóng toàn cầu, intemet đã tạo được những thuận lợi cho quảng cáo. Nhiều công ti tuy chưa nổi danh nhưng nhờ chiếc “tủ kính” này mà có thể kí kết nhiều hợp đồng giao dịch với nước ngoài. Theo những giới chức tiếp thị của nhiều công ti, “năng suất” đạt được với phương tiện truyền thong này cao hơn hẳn so với một chiến dịch quảng cáo theo lối cổ điển.BÀI 6
SOẠN THẢO VĂN BẢN
PHẦN A: LÝ THUYẾT
-
QUY TRÌNH SOẠN THẢO1. Xác định đề tài và chủ đề :
Phân tích đề tài, chủ đề (hay đề tài, khía cạnh của đề tài, chủ đề, một vấn đề) là xác định các vấn đề bộ phận, luận điểm, luận cứ các phương diện khác nhau, v.v.ĐỀ TÀI của văn bản cho ta biết văn bản viết về vấn đề gì (nội dung hiện thực khách quan), có thể được thể hiện ở tên của văn bản, tên các tiêu mục (tiêu đề) trong văn bản và hệ thống từ ngữ chủ đề của văn bản đó, v.v. Xác định đề tài phải dựa trên kết quả khái quát các nội dung này.CHỦ ĐỀ của văn bản là ý đồ cu thể, định hướng tới của người viết liên quan đến đề tài. Với những văn bản phức tạp, có thể có chủ đề chung và nhiều chủ đề bộ phận, được nêu ra và giải quyết ở các vị trí khác nhau trong toàn bộ văn bản.2. Định hướng giao tiếp :
Nội dung cần viết (đề tài, chủ đề, các nội dung thông tin cơ bản cần truyền đạt : viết về vấn đề gì ? nhằm mục đích gì ? v.v.).Đối tượng giao tiếp (viết cho ai. đối lượng nào là chủ yếu. quan hệ người viết người tiếp nhận).Cách thức giao tiếp và hình thức ngôn ngữ thể hiện (chính thức / thân mật, cá nhân, cùng / khác vai trong ngôn ngữ giao tiếp, phong cách khoa học / hành chính báo chí /chính luận, v.v.).3. Xây dựng dữ liệu :
Xây dựng dữ liệu gồm các bước :– Tập hợp, phân loại tài liệu tham khảo.– Điều tra thực tiễn, lấy tư liệu– Sử dụng vốn hiểu biết cá nhân.4. Lập đề cương
– Lập đề cương và xây dựng bản thiết kế trước khi tạo ra văn bản, nhằm phác theo cái nhìn tổng thể, hệ thống, bao quát nhưng lại chi tiết. Đề cương giúp ta lựa chọn, sắp xếp, cân đối, điều chỉnh dung lượng thông tin trong mỗi vấn đề sẽ trình bày.4.1. Nguyên tắc sắp xếp và tổ chức các đề mục đề cương :
* Nguyên tắc ?– Đảm bản tính thiết thực : Các ý nhỏ đều hướng về và đều phục vụ ý lớn ; các ý lớn nằm trong định hướng phục vụ việc phát triển chủ đề chung, nghĩa là, chủ đề chung được duy trì ở hệ thống chủ đề bộ phận và các yếu tố cấu thành nên chủ đề bộ phận đó.– Đảm bảo tính tương đương, đồng cấp, đồng bậc… về một giá trị chung nào đó trong quan hệ giữa các yếu tố cấu thành ; chú ý đến mối quan hệ tổng thể bộ phận (cái bao hàm và cái được bao hàm). Chẳng hạn các mục : 1.1.1, 2.1.1 , 3.1.1 ở cả ba chủ đề bộ phận (l,2,3) đều có giá trị chung tương đương nhau, phải trình bày cân đối các luận cứ, các minh hoạ, dung lượng thông tin… tương đối ngang nhau.4. 2. Về các thành tố trong đề cương, cần chú ý :
– Nội dung : Hệ thống các luận điểm, luận cứ (các ý lớn nhỏ).– Cấu trúc : Trình tự, quan hệ (đẳng lập, bao hàm) các yếu tố trên.– Hình thức : Ngôn ngữ và kí hiệu thể hiện (dùng chữ cái, chữ số để phân loại sắp xếp)4. 3. Về cách tổ chức văn bản :
Cần chú ý trình bày các luận điểm theo một trong hai trình tự :a. Theo tính lô gích khách quan của vấn đề :Theo trình tự và quan hệ sự việc, sự kiện khách quan, v.v. theo thời gian, lô gích, quan hệ nhân – quả , hoặc theo quan hệ tổng thể bộ phận hoặc ngược lại ; v.v.b. Theo lô gích chủ quan :Các vấn đề được trình bày theo quan hệ so sánh (một đối một hoặc tổng thể), theo tầm quan trọng của luận điểm, dòng liên tưởng tâm lí , v.v.5. Dựng đoạn văn, viết đoạn văn và văn bản :
5. 1. Nguyên tắc :
Là việc hiện thực hóa những luận điểm đã đề ra trong đề cương. Viết thành một đoạn văn cho một luận điểm, một ý (thành tố nội dung) và tạo ra một chủ đề để cấu thành văn bản theo hướng triển khai chủ đề chung. Muốn vậy, phải vận dụng các phương tiện (từ, ngữ, câu, cụm câu) và cách thức diễn đạt, liên kết câu.Công việc này phải đảm bảo các nguyên tắc sau :a. Tính nhất thể (unity) : Các ý nhỏ chỉ hướng về ý chính, xoay quanh chủ đề, tránh rời rạc, lạc đề.b. Tính mạch lạc (coherency) : Các câu trong đoạn văn phải liên kết với nhau về hình thức và nội dung.2. Viết đoạn văn :
5. 2. 1. Trình tự. bước đi :
a. Căn cứ vào đề cương, viết thành một đoạn văn cho mỗi luận điểm (mỗi thành tố nội dung, mỗi ý lớn). Từ mỗi ý trong đề cương, đặt ra một câu làm câu chủ đề rồi viết tiếp các câu để triển khai (bằng cách giải thích, phân tích, so sánh, bình luận, v.v.).b. Lựa chọn hướng triển khai nội dung (trong đoạn), cách lập luận và đưa ra kết luận của đoạn.c. Viết đoạn văn có câu chủ đề “hiện” (ở các vị trí tuỳ chọn, như đã nêu trong Bài 5 (III. 3. Tìm ý chính của đoạn văn).d. Viết đoạn văn không có câu chủ đề (hay chủ đề “ẩn”) : Thường chỉ dùng với văn miêu tả các sự vật, đối tượng, sự việc, sự kiện, quá trình ; hoặc khi viết tiểu kết, tổng kết. Cần sắp xếp các câu theo một trình tự hợp lí, dựa trên một tiêu chuẩn, sự “chung nhau” nào đó (chẳng hạn, lần lượt viết các câu nêu rõ thuộc tính khác nhau của cùng một đối tượng, sự vật đồng loại). Thường liên kết câu theo kiểu song hành.5. 2. 2. Xây dựng lập luận :
a. Xác định luận điểm : Về vị trí, có thể ở đầu, cuối hoặc trong văn bản.b. Xây dựng luận cứ :– Luận cứ là các căn cứ để rút ra hoặc khẳng định luận điểm. Luận cứ phải chân thực, chính xác, đầy đủ, sâu sắc, sát hợp và có sức thuyết phục.– Có 3 cách xây dựng luận cứ .
+ Nêu dẫn chứng thực tế.+ Sử dụng số liệu thống kê+ Trích dẫn ý kiến, nhận định của các tài liệu khác (trích dẫn gián tiếp / trực tiếp)c. Cách thức lập luận (Xem thêm Bài 5). Các hình thức chủ yếu thường gặp là : quy nạp ; diễn dịch ; phối hợp diễn dịch với quy nạp và / hoặc ngược lại ; nhân – quả (hoặc ngược lại) ; nêu phản đề (nêu ý kiến qua điều ngược lại với quan điểm của mình. sau đó bác bỏ để khẳng định ; so sánh (tương đồng hoặc tương phản).d. Dùng các từ ngữ liên kết trong lập luận (ở giữa các câu hoặc ở đầu đoạn văn) :Chỉ quan hệ thứ tự, trình tự : trước tiên, trước hết, thứ nhất, thứ hai, tuy vậy, tuy thế, mặc dù vậy, thế nhưng, v.v.
– Chỉ quan hệ tương đồng, bổ sung (đồng hướng) : và, tương tự, mặt khác, ngoài ra, bên cạnh đó, nói cách khác. vả lại, hơn nữa, thêm vào đó, bên cạnh đó v..v
Chỉ quan hệ nhân quả : vì vậy, vì thế, vì thế cho nên, bởi vậy, bởi thế, bởi thế cho nên, do đó, như vậy, như vậy là, v.v.
* Lưu ý :
Dùng các từ, các yếu tố tình thái để thay đổi giá trị lập luận trong nội dung miêu tả :– Chỉ thang độ “cao”, “nhiều” : những, đã, rồi, đã, v.v. Vd : Cuốn sách này mà những hai mươi ngàn ?
– Chỉ thang độ “ít”. “thấp : chỉ, vừa mới, mới. thôi, v.v. Vd : Nhà chỉ có bốn người thôi. Muốn làm việc gì cũng khó.
5. 3. Rút gọn câu khi sửa lại những điều đã viết :
a. Rút gọn đoạn văn bằng cách rút gọn :– Thành phần câu.– Nén câu.– Quy nhóm các câu.b. Rút gọn đoạn văn có câu chủ đề bằng cách xác định :– Câu chủ đề (là câu bậc l).– Câu trực tiếp làm sáng rõ cho câu chủ đề (là câu bậc 2).– Câu trực tiếp làm sáng rõ cho câu bậc 2 (là câu bậc 3).(Câu bậc 2 và bậc 3 chính là các câu triển khai chủ đề).c. Rút gọn đoạn văn không có câu chủ đề, bằng cách :– Phân tích các bậc ý trong đoạn văn.– Rút gọn đoạn văn từ câu bậc cao đến câu bậc thấp thông qua việc nén câu.d. Mở rộng, khai triển thêm cho đoạn văn, bằng cách :– Phân tích các bậc ý trong đoạn văn.– Mở rộng đoạn văn (thêm các câu bậc 2, bậc 3 với đoạn văn có câu chủ đề ; hoặc thêm vào những chỗ cần thiết, với đoạn văn không có câu chủ đề).5. 4. Kĩ năng viết đoạn văn :
a. Yêu cầu chung :– Thống nhất về chủ đề.– Chặt chẽ về lô gích.– Phù hợp với phong cách chung của văn bản.b. Viết đoạn văn có câu chủ đề : ”
– Về nội dung : Chứa đựng ý chính, ý khái quát của cả đoạn.– Về dung lượng : Khái quát ngắn gọn, dồn nén thông tin, mang tính chất trần thuật, khẳng định, đánh giá.– Về kết câu ngữ pháp : Chủ yếu dùng câu đầy đủ thành phần, từ ngữ khái quát từ ngữ liên kết, nhiều bổ ngữ.– Về vị trí : Có thể đứng đầu, cuối, trong, và vừa ở đầu vừa ở cuối đoạn văn.c . Viết đoạn văn theo mối quan hệ ý nghĩa :Thường gặp các loại quan hệ với mô hình kèm theo là :Liệt kê : KHỞI ĐẦU – LIỆT KÊ – LIỆT KÊ(câu) (câu) (câu)Tương phản : KHỞI ĐẦU – TƯƠNG PHẢN – TƯƠNG PHẢNTương đồng : KHỞI ĐẦU – TƯƠNG ĐỒNG – TƯƠNG ĐỒNGNhân quả : KHỞI ĐẦU – KẾT QUẢ – KẾT QUẢ(chỉ nguyên nhân)Suy luận : KHỞI ĐẨU – SUY LUẬN – SUY LUẬNKhai triển : KHỞI ĐẦU – KHAI TRIỂN – KHAI TRIỂNHỗn hợp : KHỞI ĐẦU – QUAN HỆ1 – QUAN HỆ 2Lưu ý : Câu mở đầu có thể là câu chủ đề, cũng có thể chỉ là câu dẫn nhập (đặt vấn đề).5. 5. Tách đoạn và liên kết đoạn văn :
5. 5. 1. Tách :a. Tách đoạn theo chủ đề (ý).b. Tách đoạn theo ý nghĩa về thời gian.c. Tách đoạn theo ý nghĩa về không gian.d. Tách đoạn theo mục đích tu từ.5. 5. 2. Liên kết :Để liên kết các câu và đoạn, cần thiết phải dùng các phương tiện mang tính hình thức, gồm :– Từ ngữ chỉ : + Trình tự, sự liệt kê, sự bổ sung.+ Ý nghĩa tóm tắt, tổng kết, khái quát.+ Ý nghĩa đối lập, tương phản.+ Liên kết đoạn văn.– Câu liên kết : + Câu nối+ Sự song hành cú pháp6. Lỗi cần tránh khi viết đoạn văn và vãn bản :
– Lạc chủ đề, Vd : chủ đề là A nhưng lại diễn giải sang B (không hoặc ít ăn nhập với chủ đề).– Thiếu hụt chủ đề , Vd : trong đề cương dự kiến chủ đề A, chủ đề B nhưng khi viết lại quên B.Lặp lại chủ đề, luẩn quẩn, Vd : nói A, B rồi lại nói B, A (tuy có hình thức về ngôn từ, cách nói, cách diễn đạt), trong khi lẽ ra phải tách đoạn… để nói sang C, D… (nếu có).– Mâu thuẫn về ý.– Không đọc lại đoạn văn hoặc văn bản đã viết để sửa chính tả, cách dùng từ và câu điều chỉnh, bổ sung, cân đối dung lượng thông tin, lí lẽ, dẫn chứng, v.v.– Không mạch lạc do thiếu phương tiện liên kết, chuyển tiếp, móc xích, v.v.Vd : Nam Cao viết nhiều về người nông dân khốn khổ (A). Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói (B). Trong hai câu A và B thì A mang nội dung quá rộng, còn B lại quá hẹp, quá cụ thể, gây hụt hẫng trong mạch văn do thiếu liên kết. Có thể thêm các từ ngữ : Vd, ví như, chẳng hạn như… vào giữa A và B.
Trong cách sắp xếp, trình bày các luận điểm thể hiện bằng các đoạn văn, điều cần tránh là sự phân đoạn bất hợp lí và thiếu vắng những kết cấu chuyển đoạn cần thiết. Các lỗi phổ biến là tách đoạn và nhập đoạn tuỳ tiện. Một đoạn văn là sự hoàn chỉnh tương đối về nội dung và hình thức, vì vậy chúng có tính độc lập tương đối, tuy tất cả đều nằm trong định hướng phục vụ và duy trì chủ đề chung. Do đó, khi tạo lập văn bản, rất cần thiết phải tách đoạn, để tách riêng các ý lớn, nhỏ. Có khi phải dùng các dấu hiệu hình thức (dùng kí hiệu, xuống dòng), tạo sự nhận biết nhanh, sáng rõ, rành mạch, v.v. cho người lĩnh hội văn bản. Cần tránh tách đoạn tuỳ tiện, ngẫu hứng, thiếu cơ sở, không hợp lí, khiến cho người lĩnh hội bị phân tán, khó theo dõi, v.v. Cần chú ý liên kết các đoạn văn với nhau để tạo tính hệ thống và liên kết chặt chẽ, sự liên kết này được thể hiện trên hai phương điện : nội dung và hình thức.II . LIÊN KẾT CÂU VÀ VIẾT CÂU LIÊN KẾT :
1 . Phép liên kết :
1. 1 Phép lặp :
1.1.1.
Lặp từ ngữ, Vd : Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày công bố. Những quy định trước đây trái với pháp lệnh này đều bãi bỏ…
1.1.2. Lặp cấu trúc, Vd : Gần cái gì ta ghét là khổ. Xa cái gì ta yêu là khổ.
1.2. Phép thế:
1.2.1. Thế đại từ. Vd : Kim Hoa là diễn viên đoàn cải lương Bông Sen. Cô ấy đã có chồng.
1 .2.2. Thế đồng nghĩa, gần nghĩa :– Thế đồng nghĩa từ điển, Vd : Người Pháp đổ máu đã nhiều. Dân ta hi sinh cũng không ít”. (Hồ Chí Minh) (thế đồng nghĩa phủ định).
Thế đồng nghĩa ngữ cảnh (còn gọi thế đồng nghĩa lâm thời), Vd : Chiếc
giỏ xe chở đầy hoa phượng. Em chở mùa hè của tôi đi đâu. (Lời bài hát).1.3.
Phép liên tưởng :
1 .3.1. Liên tướng bộ phận, Vd : Cái xe trục trặc ở chỗ nào đó. Hình như máy nổ không đều. Hoặc : Bệnh viện này rất tớn. Mỗi phòng rộng đến 40 m2.
1.3.2. Liên tưởng tổng thể (hoặc toàn thể), Vd : Chồng ngồi xem báo. Vợ đang khâu vá. Các con ríu rít học bài. Cái gia đình ấy thật hạnh phúc.
1.3.3. Liên tưởng đồng loại. Vd :Cóc chết bỏ nhái mồ côi
Chẫu ngồi chẫu khóc : chàng ôi là chàng
Ễnh ương đánh lệnh đã vang
Tiền đâu mà trả nợ làng ngoé ơi ! (ca dao)
1.3.4. Liên tưởng định vị, Vd : Sau khi mở cửa phòng mổ, đèn bật sáng trưng. Bác sĩ đang rửa tay thay áo. Các y tá lăng xăng chạy đi chạy lại
1.4.
Phép đối :
1 4.1. Đôi trái nghĩa, Vd : “Dễ trăm lần không dân cũng chịu. Khó vạn lần dân liệu cũng xong. (Hồ Chí Minh) ; hoặc : “Trong như tiếng hạc bay qua, Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. ” (Nguyễn Du)
1.1.4.2. Đôi phủ định, Vd : “Biết người, biết mình, trăm trận, trăm thắng. Ta1.1.5.
không biết địch mà cũng không biết ta thì đánh trận nào thua trận ấy. ” (Tôn Tử)
Phép nối :
1.1.5.1. Nôi kết từ (kết từ còn được gọi là quan hệ từ, liên từ, từ nối), Vd : công trình nghiên cứu đầu tiên về cá biển ở nước ta là của Pellegrin vào năm 1905 .Tuy nhiên, nghiên cứu khoa học nghề cá một cách toàn diện hệ thống được
mở đầu cùng với sự ra đời của Viện Hải Dương – Nha Trang vào năm 1922.1.5.2. Nối kết ngữ (còn gọi nối tổ hợp từ). Vd : từ đó dân ta càng cực khổ
nghèo nàn. Kết quả là. cuối năm ngoái sang đầu năm nay. từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. (Hồ Chí Minh).
1.1.5.3. Nối tuyến tính (còn gọi phép trật tự tuyến tính) : “Phát súng nổ. Em té từ lưng trâu ngã lăn xuống “. (Anh Đức) ; Nạn nhân nằm bất tỉnh. Hung thủ đã tẩu2. Quan hệ ý nghĩa (còn gọi liên kết lô gích ngữ nghĩa, liên kết nội dung) :
thoát.
Là sự liên kết giữa hai hoặc nhiều câu, thông qua nghĩa của từ và thông qua 1 suy luận. Có thể phân thành hai nhóm quan hệ chủ yếu là thuyết minh (các quan hệ dẫn chứng, bằng chứng, Vd, định nghĩa, khai triển, nguyên nhân) và phát
triển (các quan hệ : kết quả, suy luận, khái quát, tương phản, tương đồng, song
hành). Quan hệ thuyết minh thường được trình bày theo phương pháp diễn dịch, thích hợp với loại văn giải thích, chứng minh ; còn quan hệ phát triển thường được trình bày theo phương pháp quy nạp, thích hợp với loại văn bình luận.
Dưới đây là tên gọi kèm Vd về liên kết câu xét theo các loại quan hệ ý nghĩa :
2.1. Dẫn chứng2.2. Bằng chứng
: Thanh Hoá đã có mức tăng trướng khá và bước đầu có sự dịch chuyển về cơ cấu kinh tế. Năm 1993, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP là 16,4%, tăng 2. 7% so với năm 1991.
: Nước sông này không thể uống được. Bản phân chất của phòng xét nghiệm cho biết nước đã bị ô nhiễm bởi chất thải của nhà máy.
2.3. Vd
: Ở Việt Nam, hình thức múa mặt nạ cũng đã có từ lâu đời. Chẳng hạn ở Thanh Hoá, người Mường có trò múa Rơm dùng trong việc cúng ma chay, người Khmer Nam Bộ mang mặt nạ trong điệu hát Rô băm…
2.4. Định nghĩa
: Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế của công dân. Thừa kế là sự chuyển dịch di sản của người đã chết cho người còn sống.
2.5. Khai triển
: Văn học thời chiến tranh không tránh khỏi tinh thần khắc khổ. Người cầm bút không thể nói nhiều về yêu cầu hưởng thụ, đen hạnh phúc cá nhân.
2.6. Nguyên nhân
: Tìm hiểu thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, chúng ta không thể không nói đến cuộc đời riêng của ông. Bởi lẽ, ở Nguyễn Đình Chiểu, thơ văn và cuộc đời chỉ là một.
2. 7. Kết quả
: Người quân tử chỉ cốt suy nghĩ, định liệu công việc của mình, lúc chưa làm được thì vui rằng mình có ý định làm, lúc đã làm được thì vui rằng có tài làm được việc. Thê’ cho nên người quân tử có cái vui thú suốt đời, không có cái lo sợ một ngày nào cả.
2.8. Suy luận
: Một dân tộc đánh giặc mất nghìn năm mà tiếng hát vẫn êm dịu và uyển chuyển như vậy. Dân tộc ấy mãnh liệt và trầm tĩnh biết nhường nào.
2.9. Khái quát
: vàng làm đồ trang sức. Bạc có khi được dùng để mạ đồ vật. Đồng và nhôm làm chất dẫn điện rất tốt. Kim loại thật có ích.2.10. Tương phản
: Ta lại ra tìm nơi vắng vẻ. Người khôn người đến lao xao. (Nguyễn Bình Khiêm)2.11. Tương đồng : Chỉ vì vài đồng bạc sưu mà anh Dậu bị đánh chết đi sống lại nhiều lần. Cũng chỉ vì mấy đồng bạc sưu mà chị Dậu phái bán con, bán chó cho nhà Nghị Quế với giá rẻ mạt.
2.12. Song hành
: Cách liên kết mà tại đó, có ít nhất hai câu B và C đều có quan hệ với câu thứ ba (A) (đã được viết ra hoặc được hiểu ngầm) (trong trường hợp này, ta nói B và C có mối quan hệ song hành).Vd 1 : Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ.(A) Những con sít lông tím, mỏ hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. (B) Những con bói cá, mỏ dài, lông sặc sỡ (C) Những con cuốc đen trũi lủi len lỏi giữa các bụi ven bờ.
Trong Vd này, có hai loại quan hệ liên kết, xét theo hai góc độ :
và tình huynh đệ của những người Cộng hoà đều không tạo được niềm tin cho tôi.
3. Đời chúng ta dã nằm trong vòng chữ tôi.
4. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tại tỉnh, say
đắm vẫn bơ vơ.
5. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.
6. Mất bể rộng ta đi tìm bể sâu.
Kết quả xếp : ……………………………………………………………………………………………..
Bài tập 10. Hãy xếp các câu dưới đây thành một đoạn văn, hoàn chinh :
1 Giữ cốt cách Á Đông mà hồn thơ vẫn hiện đại.
2. Lại cũng có những bài trang trọng, bát ngát nhà thơ Đường, thơ Tống.
3. Nhật kí trong tù là một tập thơ có nghệ thuật đặc sắc.
4. Thơ “Nhật kí trong tù có bài hồn hậu, trong trẻo như thơ dân gian.
5. Giản dị, phong phú mà vẫn có phong cách riêng, không lẫn vào bất kì ai.
Kết quả xếp :
……………………………………………………………………………………………..
Bài tập 11. Dưới máy là văn bản có nhiều cho lề bộ phận đã bị đảo thứ tự hãy xếp lạ cho hợp lí.
2. Nhận diện đề : Từ bước nhận hiểu có tính trực giác. cảm tính tiến lên kiểm nghiệm và nhận thức lại đề bằng phân tích khoa học để nắm được bao quát tinh thần chung của bài trong tính chủ thể của nó.
Bài tập 12. Hãy xếp là thứ tự các đoạn văn của bài viết dưới đây:
Bài tập 13. Xác định phép liên kết trong các đoạn văn dưới đây :
Bài tập 14. Xác định các phương thức liên kết và quan hệ ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn dưới đây :
bởi máu có khả năng phục hồi một cơ thể đã bị kiệt quệ vì mất máu quá nhiều, máu có thể đem lại sức mạnh và tuổi xuân cho những người già, máu sẽ đưa trẻ thơ lớn lên cả thể xác, trí tuệ, tâm hồn.. .
a. dẫn chứng b. suy luận c. khai triển d. kết quả
6. Mồ hôi mà đổ xuống đồng
Lúa mọc trùng trùng sáng ca dồi nương. (ca đao)
a. dẫn chứng b. kết quả c. khai triển d. suy luận
7. Người Pháp đổ máu đã nhiều. Dân ta hi sinh cũng không ít. (Hồ Chí Minh)
a. dẫn chứng b. tương phản c. tương đồng d. suy luận
8. Đàn ông nông nối giêng khơi
Đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu. (ca dao)
a. dẫn chứng b. tương đồng c. tương phản d. suy luận
ta thường gặp các thành ngữ. Thành ngữ là những đơn vị định danh biểu thị một
khái niệm nào đó dựa trên những hình ảnh, những biểu tượng cụ thể.
c.nối kết từ d. cả b và c đều đúng
đ.cả d và c đều đúng e. cả b, c và d đều đúng g. nối kết ngữ
4. Kế hoạch Tay lơ đã tiêu tan. Kế hoạch Mắc Namara cũng phá sản
a. lặp từ ngữ b. lặp cấu trúc c. cả a và b đều đúng
5. Giao thông tốt thì các việc đều dễ dàng. Giao thông xấu thì các việc đình trệ.
a. lặp cấu trúc b. lặp từ ngữ c. cả a và b đều đúng
b. liên tưởng đồng loại c. liên tưởng tổng thể – bộ phận.
không thể sống thiếu lí tướng, thiếu văn chương.
Bài tập 19. Chọn câu trả lời đúng nhất (gạch dấu X vào a hoặc b, c, di về phép liên kết của các câu dưới dây :
1. Một sự thực cần thừa nhận là : máy tính đang tồn tại và đang phá hoại. Nhưng chúng hoàn toàn có thê bị ngăn chặn và bị tiêu diệt vì chúng hoàn toàn là những chương trình máy tính do con người lập ra.
a. thế đại từ b. thế đồng nghĩa c. nối kết từ d. đối trái nghĩa
c thế đồng nghĩa d. liên tưởng đồng loại
4. Trong như tiếng hạc bay qua, Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. (Nguyễn Du)
a. lặp cấu trúc b. nối tuyến tính
c. đối trái nghĩa d. liên tưởng đồng loại
c. nối kết ngữ d. lặp từ ngữ
Bài tập 20. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các câu dưới dây (trệch dấu
X vào a hoặc b, c, d, đ, e,…) :
1.Trong tất cả các tiểu thuyết Đông Tây, có hai quyển mà tôi mê nhất là Tam Quốc và Đông Chu liệt quốc. Về cái môn tiểu thuyết thì thằng Tàu nhất. (Nam Cao)
a. suy luận b. khai triển c. khái quát d. kết quả
b. suy luận c. tương riêng d. khai triển
làm kéo dài lê thê, đã tô đậm thêm cho bức tranh đã quá u ám của tình hình giao
thông và môi trường ở TP. HCM. Trong khi đó, quy chế về bảo vệ môi trường do
UBND TP vừa ban hành, hình như chưa được triển khai thực hiện.
:
luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể) ; dự kiến đóng góp; nguồn tư liệu và phương pháp xử lí tư liệu ; có khi phải nêu tổ chức lực lương thực thi và nghiệm
thu đề tài (với đề tài có điều tra điền dã).
cương. I.3.1.).
đồng, biên bản báo cáo. đơn từ, giấy tờ thông tư hành chính, v. v.
hợp đồng…) hoặc không in công thức diễn đạt chung. Tính khuôn mẫu tạo điều kiện tự động hoá trong tiếp nhận và xử lí.
: Là điều kiện bắt buộc vì góp phần thực thện điều chỉnh pháp luật và các quan hệ xã hội.
quan, nghiêm túc :
hiệu trưởng, trưởng phòng, v.v.)
hợp…, Trong tình hình hiện nay…, Về vấn đề trên…. Xét về phương diện…, v.v.
học và cao đắng ở giai đoạn đại cương). NXB. Giáo dục. 1997.