Bơ (thực vật)
Persea americana |
|
|
|
Giới (regnum) |
|
(không phân hạng) |
|
(không phân hạng) |
|
Bộ (ordo) |
|
Họ (familia) |
|
Chi (genus) |
|
Loài (species) |
P. americana |
Persea gratissima |
Quả bơ (phần ăn được) |
|
Giá trị dinh dưỡng 100 g (3,5 oz) |
|
670 kJ (160 kcal) |
|
8.53 g |
|
Đường |
0.66 g |
6.7 g |
|
14.66 g |
|
2.13 g |
|
9.80 g |
|
1.82 g |
|
2 g |
|
Thiamin (Vit. B1) |
0.067 mg (5%) |
Riboflavin (Vit. B2) |
0.130 mg (9%) |
Niacin (Vit. B3) |
1.738 mg (12%) |
Axit pantothenic (Vit. B5) |
1.389 mg (28%) |
0.257 mg (20%) |
|
Axit folic (Vit. B9) |
81 μg (20%) |
10 mg (17%) |
|
12 mg (1%) |
|
0.55 mg (4%) |
|
29 mg (8%) |
|
52 mg (7%) |
|
485 mg (10%) |
|
0.64 mg (6%) |
|
Tỷ lệ phần trăm theo lượng hấp thụ hàng ngày của người lớn. |
Bơ hay lê dầu (danh pháp hai phần: Persea americana) là một loại cây có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ, được phân loại thực vật có hoa, hai lá mầm, họ Lauraceae. Con người biết ăn trái cây bơ từ xưa, bằng chứng là người ta tìm thấy bình nước hình trái bơ từ trước thời đại Inca tại tỉnh Chan Chan Trung Mỹ[1].
Cây bơ cao khoảng 20 mét, lá chen kẽ, mỗi lá dài 12–25 cm, hoa không hiện rõ, màu xanh-vàng, mỗi hoa lớn độ 5–10 mm.
Trái của cây bơ hình như cái bầu nước, dài 7–20 cm, nặng 100g-1 kg. Vỏ mỏng, hơi cứng, màu xanh lục đậm, có khi gần như màu đen. Khi chín, bên trong thịt mềm, màu vàng nhạt, giống như chất bơ, có vị ngọt nhạt. Hột trái bơ hình tựa quả trứng, dài 5 – 6 cm, nằm trong trung tâm, màu nâu đậm, và rất cứng.[2]
Một cây bơ trung bình ra 120 trái một năm. Vườn bơ có khả năng sản xuất 7 tấn trái bơ mỗi hecta mỗi năm, có vườn đạt đến 20 tấn [3]. Cây bơ không hợp trồng ở vùng lạnh, chỉ phát triển ở vùng nhiệt đới và ôn đới.
Thịt trái bơ thường được dùng làm nguyên liệu cho các món sinh tố giải khát, hoặc có thể dùng để ăn với bánh mì bằng cách quết lên bánh và rắc thêm một chút đường. Ngoài ra, bơ cũng được dùng trong việc chăm sóc da.
Mục lục
Lịch sử
Native criollo avocados, the ancestral form of today's domesticated varieties
Persea americana, hay bơ, được tin rằng có nguồn gốc từ tỉnh Puebla, Mexico,[4] mặc dù các bằng chứng hóa thạch gợi ý rằng các loài tương tự đã phát triển rộng khắp hàng triệu năm về trước, hiện diện xa về phía bắc tới California ở thời điểm mà thời tiết thuận lợi cho sự phát triển của chúng.[5]
Giống bơ bản địa được biết tới với cái tên criollo, là một giống trái nhỏ, vỏ đen sậm, hạt to.[6] Bằng chứng sớm nhất về việc sử dụng trái bơ được tìm thấy trong một hang động ở Coxcatlán, Puebla, Mexico, vào khoảng 10 ngàn năm BC. Cây bơ đã được trồng từ lâu ở Trung và Nam Mỹ; một cái bình nước hình trái bơ, có niên đại AD 900 được phát hiện ở một thành phố Chan Chan thời kỳ tiền Inca.[1] Bài viết sớm nhất về bơ ở châu Âu là của Martín Fernández de Enciso (sinh khoảng năm 1470–mất 1528) trong quyển sách được viết năm 1519 của ông, Suma De Geographia Que Trata De Todas Las Partidas Y Provincias Del Mundo.[7][8] Tư liệu cổ nhất có dùng từ bơ trong tiếng Anh được viết bởi Hans Sloane trong một bảng liệt kê các loại cây cối ở Jamaica năm 1696. Cây bơ được đem đến Indonesia năm 1750, Brazil năm 1809, Nam Phi và Úc cuối thế kỷ 19, Levant năm 1908.
Một vài hình ảnh về cây bơ
Trái bơ
Hoa cây bơ vào mùa Xuân.
Sinh tố bơ
Mùa hoa bơ
Quả bơ bán tại chợ Đà Lạt, Việt Nam
Mặt cắt thân cây bơ
0 nhận xét:
Đăng nhận xét