Thứ Năm, 24 tháng 12, 2015

JavaScript

Untitled Document

Tự học Javascript – cơ bản về cú pháp Javascript
Your ads here!
Khác với các giáo trình tự học Javascript khác, giáo trình tự học Javascript của Course Webs bắt đầu rất căn bản bằng bài cú pháp cơ bản của Javascript. Theo HHV đây là một cách tiếp cận khá hay bởi bắt tay ngay vào việc mà không có một quá trình chuẩn bị là thiếu sót lớn. Chậm mà chắc thôi nào!
blog thiết kế - thiết kế web trên nền blogger blogspot
1. Hai cách nhúng Javascript vào một trang HTML
Để chèn một đoạn mã javascript vào trang HTML thuần tuý ta phải dùng thẻ <script>... </script>. Sử dụng thẻ này ta cần phải có thuộc tính “language” để báo cho trình duyệt biết ngôn ngữ lập trình được sử dụng. Tuy nhiên trong các trang web XHTML (Blogger) chúng ta cần phải sử dụng thuộc tính type = "text/javascript" thay thế cho “language”
Chúng ta sẽ viết đoạn mã javascript bên trong thẻ <script>... </script> như sau
Đoạn code Để viết code chúng ta cần có trình soạn thảo text cơ bản như Notepad. Tuy nhiên hiện tại có nhiều chương trình soạn thảo code chuyên nghiệp như Textpad, Editplus. Blog Thiết Kế khuyến cáo các bạn sử dụng Notepad++. Để kiểm tra các đoạn code chúng ta cần sử dụng các trình duyệt phổ thông như IE Firefox hoặc Chrome…
Dưới đây là ví dụ khi nhúng đoạn code vào một trang XHTML
Cũng đoạn mã đó nhúng vào một trang HTML
Trong hai đoạn code trên có dùng một hàm phổ biến là document.write dùng để viết ra một đoạn text hoặc mã được chỉ định. Kết quả đoạn code trên sẽ xuất ra màn hình thông điệp.
The text will be displayed
Còn một cách khác để nhúng một đoạn mã javascript vào trang HTLM là sử dụng các tập tin javascript bên ngoài. Khi sử dụng tập tin bên ngoài là có thể dùng chung một đoạn mã javascript cho nhiều trang web khác nhau. Nếu phải sửa đổi chúng ta chỉ cần sử đổi một lần cho tất cả các trang dùng chung tập tin javascript
Nếu sử dụng cách thức này thì cần thêm thuộc tính "scr" để chỉ định địa chỉ file javascript được sử dụng. Ví dụ

2. Giấu một đoạn code đối với trình duyệt cũ
Một vài trình duyệt không hiểu các đoạn mã javascript và hiển thị nó trên trang web như là các đoạn text thông thường. Để tránh điều này ta sử dụng các thẻ chú thích của HTML, xem ví dụ

3. Một số quy ước
Bất cứ ngôn ngữ lập trình nào cũng có các nguyên tắc và quy ước riêng hãy ghi nhớ cẩn thận những điều sau đây nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc coding sau này:
a) Cẩn thận viết thường và viết hoa. Ví dụ "examples” hoàn toàn khác với “Examples"
b) Dấu chấm phẩy ( ; ): mọi câu lệnh đều kết thúc bằng dấu châm phẩy. Ví dụ: var1 = 3; var2 = 8;).
c) Khoảng trắng: javascript không quan tâm đến các khoảng trống giữa các ký tự. Người ta thường dùng spacebar và tab để phân biệt các đoạn code giúp dễ đọc. javascript chỉ hiểu 1 khoảng trắng giữa chuỗi ký tự. Ví dụ: var1  =  2; cũng được hiểu là var1 = 2;
d) Dấu nháy: dấu nháy đơn ( ‘ ) và nháy đôi ( “ ) đều được dùng để phân định một chuỗi ký tự. Ví dụ: 'I learn JavaScript' or "I learn JavaScript"
e) Một số ký tự đặt biệt: Khi viết code đôi khi chúng ta cần dùng đến các ký tự đặc biệt trong dữ liệu đầu ra. Trong trường hợp này ta phải sử dụng ký tự dấu gạch chéo ngược ( \ ) trước ngay ký tự đặc biệt đó.

  • \b – backspace
  • \f - new page
  • \n - new line
  • \r - indicate a carriage return
  • \t - indicate a pressing TAB key
  • \\ - a backslash character
  • \' - indicate an apostrophe (single quotes)
  • \" - double quotes

Ví dụ nếu bạn hiển thị lên trình duyệt một đoạn text sử dụng hàm document.write trong đoạn text này có một số ký tự đặc biệt như
"JavaScript" Course \ blog.nguoiaolam.net
 Để trình duyệt có thể hiểu ý bạn cần viết đoạn code đó như sau
f) Ghi chú: việc sử dụng ghi chú trong đoạn mã là cần thiết để phân biệt làm rõ vai trò, chức năng của các hàm, biến nhất định hoặc đơn giản là giải thích ý nghĩa một đoạn mã nào đó.

  • Để ghi chú cho một dòng đơn ta dùng 2 dấu gạch chéo // . Tất những ký tự nào nằm bên phải cùa dấu // được hiểu là một dòng ghi chú.
  • Để ghi chú nhiều hơn một dòng ta đặt đoạn ghi chú giữa 2 ký hiệu /* … */

g) Cách đặt tên các biến và hàm: Tên của các biến và hàm phải tuân theo nguyên tắc sau

  • Ký tự đầu tiên phải là một chữ cái một dấu gạch dưới ( _ ) hoặc một dấu đô la ( $ )
  • Ký tự đầu tiên không phải là một con số
  • Tên không nên chứa các khoảng trắng
  • Không được sử dụng các tên có trung với các từ khoá thông dụng của javascript như “array”, “status”, “alert”… Vì các trình duyệt sẽ không nhận ra được sự khác biệt.

0 nhận xét: