Chính phủ Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này nói về chính phủ CHXHCN Việt Nam hiện tại, về những chính phủ Việt Nam trong quá khứ lịch sử, xem ở phần Lịch sử phía dưới bài viết
Chính phủ Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội Việt Nam, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của Việt Nam.[1]
Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội và Chủ tịch nước. Chính phủ phải chấp hành:
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Chính phủ được quy định tại chương VIII Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức Chính phủ (năm 2001), và Quy chế làm việc của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định 23/2003/NĐ-CP).
Nghị định của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật dưới luật ở Việt Nam.
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Chính trị và chính phủ Việt Nam |
Học thuyết[hiện]
Hiến pháp· Luật· Bộ luật[hiện]
|
Các nước khác |
- Theo Hiến pháp 1946 gọi là Chính phủ.
- Theo Hiến pháp 1959 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1960, gọi là Hội đồng Chính phủ.
- Theo Hiến pháp 1980, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 1980, gọi là Hội đồng Bộ trưởng.
- Theo Hiến pháp 1992 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 1992 lại được đổi, gọi là Chính phủ.
Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội và Chủ tịch nước. Chính phủ phải chấp hành:
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Chính phủ được quy định tại chương VIII Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức Chính phủ (năm 2001), và Quy chế làm việc của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định 23/2003/NĐ-CP).
Nghị định của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật dưới luật ở Việt Nam.
Mục lục
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ do Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.Thành phần
Thành phần của Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.Chính phủ hiện nay có nhiệm kỳ kéo dài từ năm 2011 đến năm 2016, được Quốc hội khóa XIII (2011-2016) phê chuẩn trong kỳ họp lần thứ nhất vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2011. Hiện nay bao gồm 22 Bộ và cơ quan ngang Bộ. Một vài vị trí có thay đổi sau đó do công tác luân chuyển cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tất cả các thành viên Chính phủ hiện nay đều là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó 5 người là Ủy viên Bộ Chính trị.
Danh sách lãnh đạo các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ (2011-2016)
Thứ tự | Chức vụ | Tên | Ảnh | Chức vụ trong Đảng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Thủ tướng | Nguyễn Tấn Dũng | Ủy viên Bộ Chính trị | ||
2 | Phó Thủ tướng | Nguyễn Xuân Phúc | Ủy viên Bộ Chính trị | Chủ tịch Ủy ban Quốc gia An toàn Giao thông Trưởng Ban chỉ đạo Tây Bắc |
|
3 | Phó Thủ tướng | Vũ Văn Ninh | Ủy viên Trung ương Đảng | Trưởng ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về chống nghèo bền vững (2012-) |
|
4 | Phó Thủ tướng | Hoàng Trung Hải | Ủy viên Trung ương Đảng | Phụ trách Kinh tế ngành Trưởng ban Chỉ đạo Nhà nước về Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (2011-) Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia (2011-) |
|
5 | Phó Thủ tướng | Vũ Đức Đam (từ 11/2013) | Ủy viên Trung ương Đảng | Phụ trách về Giáo dục, văn hóa, du lịch xã hội.
Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng chống HIV/AIDS |
|
6 | Phó Thủ tướng | Phạm Bình Minh (từ 11/2013) | Ủy viên Trung ương Đảng | Phụ trách đối ngoại và ngoại giao. | |
7 | Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Phùng Quang Thanh | Ủy viên Bộ Chính trị | ||
8 | Bộ trưởng Bộ Công an | Trần Đại Quang | Ủy viên Bộ Chính trị | Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên | |
9 | Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Phạm Bình Minh | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
10 | Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Nguyễn Thái Bình | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
11 | Bộ trưởng Bộ Tư pháp | Hà Hùng Cường | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
12 | Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bùi Quang Vinh | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
13 | Bộ trưởng Bộ Tài chính | Vương Đình Huệ (8/2011-5/2013) | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
Đinh Tiến Dũng (5/2013-) | Ủy viên Trung ương Đảng | ||||
14 | Bộ trưởng Bộ Công Thương | Vũ Huy Hoàng | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
15 | Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Cao Đức Phát | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
16 | Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải | Đinh La Thăng | Ủy viên Trung ương Đảng | Phó Chủ tịch kiêm Trưởng ban An toàn Giao thông Quốc gia | |
17 | Bộ trưởng Bộ Xây dựng | Trịnh Đình Dũng | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
18 | Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường | Nguyễn Minh Quang | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
19 | Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông | Nguyễn Bắc Son | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
20 | Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Phạm Thị Hải Chuyền | Ủy viên Trung ương Đảng | Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi Phó Chủ tịch Uỷ ban Phòng chống HIV/AIDS |
|
21 | Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hoàng Tuấn Anh | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
22 | Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ | Nguyễn Quân | Ủy viên Trung ương Đảng | Bí Thư Ban Cán Sự Đảng | |
23 | Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo | Phạm Vũ Luận | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
24 | Bộ trưởng Bộ Y tế | Nguyễn Thị Kim Tiến | Ủy viên Trung ương Đảng | Phó chủ tịch Uỷ ban Phòng chống HIV/AIDS | |
25 | Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc | Giàng Seo Phử | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
26 | Tổng Thanh tra Chính phủ | Huỳnh Phong Tranh | Ủy viên Trung ương Đảng | ||
27 | Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ | Nguyễn Văn Nên (từ 11/2013) |
Ủy viên Trung ương Đảng | ||
28 | Thống đốc Ngân hàng Nhà nước | Nguyễn Văn Bình | Ủy viên Trung ương Đảng |
Danh sách các cơ quan thuộc Chính phủ
- Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Thông tấn xã Việt Nam
- Đài Tiếng nói Việt Nam
- Đài Truyền hình Việt Nam
- Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
- Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Đại học Quốc Gia Hà Nội
- Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh
Hình thức hoạt động
Hình thức hoạt động tập thể của Chính phủ là các phiên họp Chính phủ. Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số (trong trường hợp biểu quyết có tỷ lệ là 50-50 thì kết quả theo bên có Thủ tướng Chính phủ).Nhiệm vụ, quyền hạn
Những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của Chính phủ được quy định tại Điều 112 của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi và bổ sung năm 2001), bao gồm 6 nhóm:- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật. Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Lãnh đạo công tác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
- Kiểm tra việc Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện cho Hội đồng nhân dân làm việc.
- Thống nhất việc quản lý và phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Củng cố và tăng cường quốc phòng.
Ban cán sự đảng Chính phủ
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban cán sự đảng Chính phủ
b- Thực hiện các nghị quyết của Đảng về tổ chức, cán bộ; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo sự phân công, phân cấp của Bộ Chính trị.
c- Kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng trong hoạt động của Chính phủ.
d- Chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những đề xuất và quyết định của Ban cán sự đảng.
đ- Phối hợp với Đảng ủy khối và Đảng ủy cơ quan xây dựng Đảng bộ cơ quan Văn phòng Chính phủ trong sạch, vững mạnh.
- Tổ chức của Ban cán sự đảng Chính phủ
b- Bí thư, phó bí thư và các ủy viên Ban cán sự đảng do Bộ Chính trị chỉ định.
c- Ban cán sự đảng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
d- Ban cán sự đảng có con dấu.
Thành viên Ban cán sự đảng Chính phủ hiện gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng – Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an; thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Bộ Chính trị quyết định. Thủ tướng Chính phủ làm Bí thư Ban cán sự đảng, 1 Phó Thủ tướng làm Phó Bí thư Ban cán sự đảng.
- Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị, Ban cán sự đảng Chính phủ để xuất hoặc trình
- Tình hình đặc biệt về kinh tế - xã hội nổi lên trong năm và các giải pháp cần tập trung chỉ đạo khắc phục theo yêu cầu của Bộ Chính trị hoặc khi thấy cần thiết.
- Về việc xét tặng thưởng Huân chương Sao vàng cho cá nhân.
- Kiến nghị xử lý trách nhiệm cá nhân cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý khi có vi phạm trong hoạt động của Chính phủ.
- Những vấn đề khác Ban cán sự đảng Chính phủ thấy cần xin ý kiến Bộ Chính trị.
- Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Bí thư, Ban cán sự đảng Chính phủ đề xuất hoặc trình
- Về việc xét tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho cá nhân.
- Kiến nghị xử lý trách nhiệm cá nhân cán bộ thuộc diện Ban Bí thư quản lý khi có vi phạm trong hoạt động của Chính phủ. (trích Quy định (Bổ sung) số 216-QĐ/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009)
- Bí thư Ban cán sự đảng chính phủ hiện là Nguyễn Tấn Dũng, phó bí thư: Nguyễn Xuân Phúc.
Lịch sử
- Chính phủ Việt Nam lâm thời (tháng 8, 1945)
- Chính phủ liên hiệp Việt Nam lâm thời (1946) (1/1/1946)
- Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến Việt Nam (2/3/1946)
- Chính phủ Liên hiệp Quốc dân
- Chính phủ mở rộng (22/09/1955-27/05/1959)
- Chính phủ Việt Nam 1960-1964
- Chính phủ Việt Nam 1964-1971
- Chính phủ Việt Nam 1971-1975
- Chính phủ Việt Nam 1975-1976
- Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam (1969-1976)
- Chính phủ Việt Nam 1976-1981
- Chính phủ Việt Nam 1981-1987
- Chính phủ Việt Nam 1987-1992
- Chính phủ Việt Nam 1992-1997
- Chính phủ Việt Nam 1997-2002
- Chính phủ Việt Nam 2002-2007
- Chính phủ Việt Nam 2007-2011
- Chính phủ Việt Nam 2011-2016
0 nhận xét:
Đăng nhận xét